Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
198884

DỰ THẢO” BÁO CÁO Kết quả xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao đến năm 2024 của xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Ngày 22/07/2024 08:36:14

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN THIÊN
Số: /BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Xuân Thiên, ngày 14 tháng 7 năm 2024

“DỰ THẢO” BÁO CÁO
Kết quả xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao đến năm 2024
của xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Xã Xuân Thiên nằm ở phía Tây huyện Thọ Xuân Tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm huyện 10 km. Phía Bắc giáp xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc; Phía Nam giáp sông Chu; Phía Đông giáp xã Thuận Minh; Phía Tây giáp thị trấn Lam Sơn huyện Thọ Xuân. Tổng diện tích đất tự nhiên 801,76 ha, trong đó Đất nông nghiệp 533,86 ha (Đất sản xuất nông nghiệp 522,9 ha; đất nuôi trồng thủy sản 10,96 ha); Diện tích đất phi nông nghiệp là 245,72 ha; Diện tích đất chưa sử dụng là: 22,18 ha.
Xã Xuân Thiên hình thành từ 10 thôn, toàn xã có dân số 8147 người với 2329hộ. Đảng bộ xã có 279 đảng viên, sinh hoạt ở 16 chi bộ, trong đó có 10 Chi bộ nông thôn; 3 Chi bộ trường học, 01 chi bộ Trạm Y tế, 01 chi bộ Tín dụng và 01 Chi bộ Công an xã.
Xã có hệ thống giao thông thuận tiện, có tuyến đường Tỉnh lộ 506B, 506E đi qua với chiều dài khoảng 5,6 km, giao thông nông thôn được cứng hóa 100%.
Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 3800 tấn. Bình quân lương thực đầu người 466 kg. Bình quân thu nhập đầu người đạt 64,55 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo là 0,43%. So với năm xã đạt xã NTM năm 2019 là 2,22%. Tổng thu ngân sách xã năm 2023 đạt 9.868.298.000 đồng.
Dưới sự lãnh đạo quyết liệt của cấp uỷ Đảng, sự quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền, cùng với sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, phong trào thi đua xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu được nhân dân đồng tình hưởng ứng với sự quyết tâm cao, tạo ra sức lan toả lớn trên địa bàn xã và có ý nghĩa sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực Kinh tế, VH-XH phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng khởi sắc; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từng bước phát triển; lòng tin giữa nhân dân với Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị ngày càng được củng cố và phát triển lên tầm cao mới.
2. Về thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi.
- Năm 2023 xã Xuân Thiên tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đặc biệt và toàn diện của Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, MTTQ, các ban, phòng, ngành cấp huyện trên tất cả các lĩnh vực. Đây là động lực để xã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao trong năm 2024.
- Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ xã có sự quyết tâm cao và có những bước đầu tư về cơ sở hạ tầng từ những năm về trước. Đây vừa là tiền đề vừa tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng trong cán bộ đảng viên và Nhân dân, tạo động lực cho đảng bộ và nhân dân cùng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM nâng cao trong năm 2024.
- Địa bàn xã có Tỉnh lộ 506b, 506e chạy qua nối Xuân Thiên với các xã trong huyện và các huyện trong tỉnh Thanh Hoá. Vị trí địa lý như trên đã tạo cho Xuân Thiên có điều kiện thuận lợi trong giao lưu, trao đổi hàng hoá và có mối quan hệ bền chặt về kinh tế xã hội với các xã trong huyện. Điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi cho các loại cây trồng sinh trưởng, phát triển.
* Khó khăn
- Một số tiêu chí chưa thực sự bền vững đòi hỏi phải chỉ đạo liên tục, đồng bộ, toàn diện vì đây là những tiêu chí thường xuyên biến động như: tiêu chí môi trường, an ninh trật tự, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Ngoài ra một bộ phận nhân dân còn hạn chế về nhận thức, có tư tưởng trông chờ ỷ lại, thiếu tích cực trong việc xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Để đáp ứng được các tiêu chí theo Quyết định 211/QĐ-TTg, ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2021-2025. Cụ thể hóa theo Quyết định số 26/2024/QĐ – UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2024 – 2025. Xã Xuân Thiên cần phải xây dựng rất nhiều các công trình mà nguồn vốn đều tăng thu từ cấp quyền sử dụng đất ở.
- Thời tiết diễn biến phức tạp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây khó khăn trong công tác sản xuất. Các loại dịch bệnh phát sinh và diễn biến bất thường. Giá các loại hàng hóa, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng cao trong đó giá nông sản có tăng nhưng không nhiều gây khó khăn cho một bộ phận nhân dân trong phát triển kinh tế, hạn chế nguồn lực huy động từ nhân dân trong xây dựng NTM nâng cao.
II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ QĐ 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính chủ về sửa đổi một số chỉ tiêu, tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung huyện NTM đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 26/2024/QĐ – UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2024 – 2025;
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết số 18-NQ/ĐU ngày 14/01/2024 về chuyên đề xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2024; Nghị Quyết số 29-NQ/ĐU ngày 31/8/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ xã về về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2023 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 62 - QĐ/ĐU ngày 01/12/2023 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xã NTM nâng cao, thôn NTM KM và thông báo phân công nhiệm vụ đến từng thành viên BCĐ, cán bộ, công chức phụ trách hoàn thành các tiêu chí thôn NTM Kiểu mẫu, xã NTM nâng cao giai đoạn 2022 - 2025.
UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 23/3/2023 về việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2023 - 2024 trên địa bàn xã Xuân Thiên.
Đối với thôn: 10/10 thôn đã kiện toàn ban phát triển thôn.
Đảng ủy, UBND xã thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tiếp tục tập trung cao phát triển sản xuất theo hướng coi trọng giá trị gia tăng, phát triển bền vững; nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; phát huy dân chủ trong Nhân dân và tính sáng tạo hiệu quả trong công việc; huy động mọi nguồn lực đáp ứng thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Ban chỉ đạo xã cùng cả hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo sâu sát, cùng vào cuộc từ xã đến thôn. Các đồng chí trong Ban chỉ đạo được phân công về các thôn tiếp tục thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
2. Ban hành các nội dung cơ chế hỗ trợ
Với mục tiêu nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới, phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao trong đó người dân đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã đã có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện để người dân cùng tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới nâng cao của xã, ngoài những chính sách của huyện, của tỉnh, UBND xã đã thực hiện hỗ trợ cho các thôn, bằng những chính sách cụ thể đó là:
- Hỗ trợ mỗi thôn 30% kinh phí xây mới nhà văn hóa thôn nhưng không quá 200.000.000 đồng, hỗ trợ 30% kinh phí sửa chữa nhà văn hóa thôn, đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí văn hóa để nhân dân làm nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Đồng thời vận động con em xã quê hỗ trợ kinh phí mua xi măng cấp cho các thôn làm nắp đậy rãnh thoát nước và một số hạng mục khác, tổng kinh phí là 150.000.000 đồng.
- Hỗ trợ nhân dân vôi để quét vôi ve tường rào tạo cảnh quan sáng - xanh- sạch - đẹp.
- Hỗ trợ giải tỏa hành lang dọc các tuyến đường giao thông chính để trồng hoa, cây cảnh với tổng kinh phí 31.150.000 đồng.
3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a. Truyền thông:
Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM đã tổ chức triển khai nghiêm túc, đồng bộ đến toàn thể cán bộ và Nhân dân trong toàn xã thông qua các hội nghị của Đảng ủy, UBND xã, UB MTTQ, các tổ chức đoàn thể, các thôn, thông tin tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã 2 ngày 1 bài tuyên truyền về các chủ trương, kết quả trong xây dựng NTM, NTM nâng cao.
Đối với MTTQ, Hội CCB, Hội LHPN, Hội nông dân, Đoàn Thanh niên kết hợp với Ban Văn hóa tổ chức tuyên truyền vận động các Chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các cấp, các ngành cấp trên, kết quả xây dựng NTM qua xây dựng các cụm tranh pano cổ động, treo pano khẩu hiệu, băng zôn tuyên truyền trên các trục đường chính; đăng tải tin bài xây dựng nông thôn mới nâng cao trên trang thông tin điện tử của xã; vận động Nhân dân tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao như phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững; MTTQ xã phát động phong trào xây dựng Xuân Thiên “sáng- xanh- sạch- đẹp”, phong trào tích cực chỉnh trang nhà cửa; công trình vệ sinh, chăm sóc đường hoa, trồng cây xanh, tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, hố xử lý rác thải hữu cơ... qua các tổ chức mặt trận thôn, Hội phụ nữ phát động phong các trào “5 không 3 sạch”, phong trào nhà sạch vườn đẹp, vườn mẫu, cải tạo vườn tạp; Hội nông dân với mô hình phân loại rác thải sinh hoạt đầu nguồn, phát quang hành lang ATGT..
Đoàn Thanh niên phối hợp với Ban văn hóa thường xuyên tuyên truyền, vận động các đoàn viên có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do Đoàn đội tổ chức, tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sống xanh- sạch- đẹp, Thanh niên với phong trào “Tường rào tranh”...
b. Đào tạo, tập huấn
Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị xây dựng NTM nâng cao, thôn NTM kiểu mẫu trong năm 2023, BCĐ xây dựng NTM xã đã tổ chức hội nghị triển khai nội dung quy định mới về xã NTM nâng cao giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022, Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 27/6/2024 về xã NTM nâng cao giai đoạn 2024-2025, quy định thôn NTM kiểu mẫu theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa, … cho các đồng chí là Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn và cấp ủy các thôn, toàn thể các thành viên Ban chỉ đạo. Ngoài ra Ban chỉ đạo xã còn tập huấn cho các đơn vị thôn về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng phương án vận động nhân dân đóng góp xây dựng NTM nâng cao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị thôn mình và năng lực tài chính của Nhân dân trong các lĩnh vực như nâng cấp, chỉnh trang đường giao thông nông thôn, đường ngõ xóm, chỉnh trang, xây dựng mới nhà văn hóa, sân thể thao thôn, công tác vệ sinh môi trường...
4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
a. Phát triển sản xuất nông nghiệp
Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, trong những năm qua địa phương đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, đưa các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả cao vào sản xuất. Về lĩnh vực trồng trọt, địa phương đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa năng suất chất lượng hiệu quả cao bằng các loại giống lúa lai, lúa thuần năng suất chất lượng cao. Vận động Nhân dân chuyển đổi các loại cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các hộ xây dựng mô hình gia trại với hình thức sản xuất kết hợp chăn nuôi như: mô hình cá lúa kết hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, đã chuyển đổi trên đất sản xuất kém hiệu quả; 2 mô hình cá lúa, 02 gia trại tổng hợp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ , ...; từ các mô hình trên đã thu hút thêm lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ đó đã nâng cao giá trị trên đơn vị canh tác mang lại thu nhập đáng kể cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng; năm 2023 thu nhập bình quân đạt 64,55 triệu đồng/người, cao hơn tại thời điểm công nhận xã NTM năm 2019 là 45,5 triệu đồng, đời sống của nhân dân được cải thiện.
b. Hoạt động của hợp tác xã
Xã có 01 HTX là Hợp tác xã DV nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Về cơ bản HTX hoạt động tốt về các khâu dịch vụ như dịch vụ làm đất, thu hoạch, bao tiêu sản phẩm…và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
c. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:
Song song với phát triển kinh tế nông nghiệp Cấp uỷ Đảng và chính quyền xã trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, cơ chế chính sách hỗ trợ, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ thương mại, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
- Khuyến khích động viên Nhân dân chuyển đổi ngành nghề, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn. Đặc biệt là du nhập các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu của thị trường như nghề xuất khẩu lao động. Hàng năm trên địa bàn xã có khoảng hơn 30 lao động đi xuất khẩu. Các lao động đi xuất khẩu của xã thị trường chủ yếu là Nhật Bản - Hàn Quốc - Đài Loan nên thu nhập bình quân ước 40-65 triệu đồng/người/tháng. Để kích cầu cho các gia đình có con em có nhu cầu đi xuất khẩu, UBND xã giao hội phụ nữ, nông dân hỗ trợ các gia đình vay vốn khi các gia đình có nhu cầu, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em trong gia đình được đi xuất khẩu lao động.
- Khuyến khích người dân và khôi phục nghề truyền thống như may mặc, nghề mộc thủ công, buôn bán, xây dựng ...
- Tính đến thời điểm tháng 6/2024 trên địa bàn xã có 10 công ty doanh nghiệp, 01 hợp tác xã DV NN hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, 115 hộ cá thể tham gia sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực ngành nghề đa dạng, khác nhau và hoạt động hiệu quả của 01 Chợ là Chợ Đầm hoạt động an toàn, hiệu quả. Đây là nơi tạo công ăn việc làm ổn định, mang lại thu nhập cao cho người dân trên địa bàn xã.
Mặt khác các Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
d. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức lớp đào tạo ngắn hạn về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
e. Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân
Để tạo công việc ổn định cho người lao động, UBND xã cùng với HTX tổng hợp thường xuyên cập nhật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nông nghiệp từ đó đã nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.
Một số diện tích đất sản xuất kém hiệu quả, UBND xã có kế hoạch cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để cải tạo đất, giải quyết công ăn việc làm cho một số gia đình có điều kiện khó khăn. Đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 64,55 triệu đồng/người/năm; Hộ nghèo còn khả năng lao động toàn xã năm 2023 là 10 hộ/2299 hộ = 0,43%; hộ cận nghèo còn khả năng lao động 64 hộ/2288 hộ = 2,8%. Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo còn khả năng lao động toàn xã là 3,23%.
5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2019-2024:
Sau 6 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, với sự lãnh, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát của các cấp, các ngành, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong xã đã từng bước tạo diện mạo một Xuân Thiên khang trang, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng, nâng cấp toàn diện. Hạ tầng giao thông được phát triển mở rộng, hệ thống giao thông kết nối giữa huyện đến xã, xã đến thôn, các vùng sản xuất tập trung được quan tâm đầu tư xây dựng, góp phần giao lưu văn hóa, đánh thức tiềm năng phát triển kinh tế; Hệ thống giao thông, thủy lợi kênh mương, kè, cống,... được quan tâm đầu tư, nâng cấp đáp ứng phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”, đảm bảo cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; văn hóa, giáo dục được quan tâm đầu tư và nâng cấp khang trang. Ngoài nguồn lực NSNN các cấp, xã đã chỉ đạo các thôn chủ động vận động các nguồn lực của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, con em xa quê thành đạt. Kết quả tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới nâng cao cụ thể như sau:
Tổng kinh phí thực hiện: 328.067.000.000 đồng.
Trong đó:
- Ngân sách trung ương, tỉnh: 5.120.000.000 đồng, chiếm 1,56%
- Ngân sách huyện: 27.150.000.000 đồng, chiếm 8,26%
- Ngân sách xã: 17.892.000.000 đồng, chiếm 5,44%
- Doanh nghiệp: 5.000.000.000 đồng, chiếm 1,52%
- Đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công hiến đất của cá nhân và các nhà tài trợ để xây công trình phúc lợi 9.445.000.000 đồng, chiếm 2,87% (Quỹ tín dụng, Hội đồng hương, bà Ngân, ông Túc....)
- Nhân dân đầu tư xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang hơn 240 công trình nhà ở với hơn: 264.000.000.000 đồng chiếm 80,34%.
- Việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính được thực hiện trên tất cả các nhóm tiêu chí của xây dựng NTM, trong đó tập trung chủ yếu cho hai nhóm tiêu chí xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và tổ chức phát triển sản xuất, điều đó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác quản lý và sử dụng vốn xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện đúng quy định, đảm bảo mục tiêu cơ cấu đầu tư các dự án được bố trí trong kế hoạch, phù hợp với Nghị quyết HĐND xã về đầu tư công. Ngân sách Nhà nước cấp trên bổ sung cho Chương trình NTM được xã quản lý, sử dụng và thanh quyết toán đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng đối tượng. Ngân sách cấp xã tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí về hạ tầng sản xuất, giao thông, trường học, trạm y tế, công sở, trung tâm văn hóa...
- Nguồn vốn nhân dân đóng góp được thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai, dân chủ, do người dân tự bàn bạc, quyết định theo đúng pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nhân dân trực tiếp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đóng góp đảm bảo sự đồng thuận, đáp ứng yêu cầu tiến độ và chất lượng xây dựng công trình phúc lợi trên địa bàn.
6. Xã Xuân Thiên đã được công nhận xã nông thôn mới năm 2019 (theo Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công nhận xã “đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2019 cho các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá).
Đến nay, xã Xuân Thiên vẫn duy trì đạt chuẩn 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới (theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025).
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.
Xã Xuân Thiên được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tại Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công nhận xã “đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2019 cho các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Đến nay, xã vẫn duy trì đạt 19/19 tiêu chí NTM theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh và Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Kết quả xây dựng xã NTM nâng cao:
Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí 01 về Quy hoạch
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 1.1: Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch (Đạt).
- Chỉ tiêu 1.2: Có Quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn; tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch (Đạt).
- Chỉ tiêu 1.3: Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Chỉ tiêu 1.1: Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch:
Quy hoạch chung đô thị Phố Đầm đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 3945/QĐ-UBND ngày 18/10/2017.
- Chỉ tiêu 1.2: Có Quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn; tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch:
Quy định quản lý QHC đô thị Phố Đầm, huyện Thọ Xuân đến năm 2030 được UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành tại Quyết định số 3945/QĐ- UBND ngày 18/10/2017. UBND xã đã duy trì thực hiện việc triển khai công tác xây dựng cơ bản với các nội dung sau:
UBND xã Xuân Thiên đã tổ chức rà soát các mốc giới QHC xây dựng xã giai đoạn 2010-2020; Thực hiện cắm bổ sung mốc giới QHC đô thị Phố Đầm, huyện Thọ Xuân đến năm 2030 theo Kế hoạch cắm mốc giới quy hoạch số 05/KH - UBND ngày 15/01/2023 đã được UBND xã Xuân Thiên phê duyệt tại Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 15/02/2023. Tổ chức cắm mốc ngoài thực địa. Sau đó bàn giao cho công chức địa chính và trưởng thôn các thôn tại nơi có vị trí quy hoạch để theo dõi, quản lý mốc giới. Hàng tháng UBND xã thực hiện kiểm tra lại các mốc giới đã cắm, qua đó để phát hiện các mốc đã bị phá, bị dịch chuyển, bị xuống cấp để thực hiện việc khôi phục các mốc giới đã cắm; tổ chức cắm thêm mốc giới nhằm phân định các khu chức năng đã được quy hoạch.
- Thực hiện lắp đặt biển báo công khai tại các vị trí quy hoạch chung xây dựng xã ngoài thực địa theo quy định.
- UBND xã thực hiện triển khai công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo, xây dựng mới hoặc di dời các công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt, hiện nay thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các khu dân cư có Quy hoạch mặt bằng do UBND huyện cấp, UBND xã quản lý theo giấy phép xây dựng.
- Chỉ tiêu 1.3: Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên:
Một số dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt:
UBND xã Xuân Thiên đã và đang triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết khu dân cư mới xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân được UBND huyện Thọ Xuân phê duyệt tại Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 11/6/2021.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 01 về quy hoạch
2. Tiêu chí số 02 về Giao thông
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 2.1: Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định: 100% được bảo trì hàng năm, được bê tông hoá hoặc nhựa hoá, có chiều rộng mặt đường ≥4,5m, chiều rộng nền đường ≥6,5m (trong đó: ≥60% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định).
- Chỉ tiêu 2.2: Tỷ lệ đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa và bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định: 100% được cứng hóa và bảo trì hàng năm (trong đó: ≥80% bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0 m, chiều rộng nền đường ≥4,0 m và ≥50% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định.
- Chỉ tiêu 2.3: Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp đạt ≥90% (trong đó: ≥80% bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m).
- Chỉ tiêu 2.4: Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa đạt 100% (trong đó: ≥70% bê tông hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Tổng số các tuyến đường giao thông trong toàn xã: 82 tuyến; Tổng chiều dài các loại đường (xã, trục thôn, ngõ xóm, nội đồng): 27,1 km

- Chỉ tiêu 2.1: Đường xã và đường trung tâm xã đến đường huyện 01 tuyến, tổng chiều dài là 1,8 km, đã thảm nhựa được 01 tuyến, chiều dài thảm nhựa là 1,8 km, đạt 100%.
- Chỉ tiêu 2.2: Đường trục thôn: Gồm 12 tuyến, tổng chiều dài là 5,96 km, đã bê tông hoá đảm bảo yêu cầu tiêu chí được 12 tuyến, với chiều dài 5,96 km đạt tỷ lệ 100%;
- Chỉ tiêu 2.3: Đường ngõ xóm: Gồm 54 tuyến, tổng chiều dài là 9,16 km, đã bê tông hoá đảm bảo yêu cầu tiêu chí được 54 tuyến, với chiều dài 9,16 km đạt tỷ lệ 100%;
- Chỉ tiêu 2.4: Đường trục chính nội đồng: Gồm 15 tuyến, tổng chiều dài là 10,18 km, đã cứng hoá được 15 tuyến, đạt 100%. Trong đó: Đường bê tông xi măng 5 tuyến chiều dài 8,02 km, chiếm tỷ lệ 78,8%, số còn lại đường cấp phối 10 tuyến, chiều dài cứng hoá là 2,16 km chiếm tỷ lệ 21,2%.
- Số tuyến đường xã, thôn có rãnh thoát nước phù hợp và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn xã là 35 tuyến, chiều dài rãnh thoát nước là 28,2 km, đạt 82,4%
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 02 về giao thông
3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai:
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động (≥ 90%).
- Chỉ tiêu 3.2: Tổ chức thủy lợi cơ sở (nếu có) hoạt động hiệu quả (≥1).
- Chỉ tiêu 3.3: Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước (≥ 20%).
- Chỉ tiêu 3.4: Tỷ lệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm: (100%).
- Chỉ tiêu 3.5: Thực hiện tốt kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước xả thải vào công trình thuỷ lợi (Đạt).
- Chỉ tiêu 3.6: Đảm bảo chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (khá).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động:
+ Về tưới: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã được tưới bằng hệ thống tưới tự chảy do Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Sông Mã quản lý vận hành. Diện tích tưới trên địa bàn xã do các công trình thủy lợi phục vụ tưới là 1019ha (trong đó, vụ Chiêm Xuân là 465 ha; vụ Mùa là 465 ha, vụ Đông là 89 ha).
+ Về tiêu: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã chủ yếu là được tiêu tự chảy qua các cống tiêu ra sông Chu và Hón thiên do HTX dịch vụ nông nghiệp &TM Xuân Thiên quản lý, vận hành. Tổng diện tích được tiêu trên địa bàn xã là 768,62 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 522,9 ha và đất phi nông nghiệp của xã là 245,72 ha.
+ Về cấp thoát nước nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của xã là 10,96 ha do hộ dân quản lý tự chủ động nguồn cấp thoát nước.
UBND xã Xuân Thiên giao cho đơn vị HTXDVNN xây dựng kế hoạch từ đầu vụ để chủ động tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp cả năm. Cụ thể:
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động là:
Ttưới= S1 x 100(%) = 982,82 = 96,45%
S 1019
Trong đó:
+ Ttưới: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động (96,45%).
+ S1: Diện tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động là 982,82 ha.
+ S: Diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch sản xuất là 1019 ha.
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động:
Ttiêu= F1 x 100(%) = 768,62 x 100 = 100%
F 768,62
Trong đó:
+ Ttiêu: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động (100%).
+ F1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu là 768,62 ha.
+ F: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã 768,62 ha.
- Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp thoát nước chủ động:

Ttiêu= K1 x 100(%) = 10,96 x 100 = 100%
k 10,96
Trong đó:
+ Tk: Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản 100%.
+ K1: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản thực tế được cấp, thoát nước chủ động 10,96 (ha).
+ K: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản cần cấp, thoát nước theo kế hoạch 10,96 (ha).



- Chỉ tiêu 3.2: Tổ chức thủy lợi cơ sở (nếu có) hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Tổ chức thủy lợi cơ sở (Hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ) đảm bảo về pháp lý, năng lực theo quy định của Luật Thủy lợi. Cụ thể:
+ HTX được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã, có giấy đăng ký thành lập Hợp tác xã; tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác.
+ Có quy chế hoạt động dịch vụ thuỷ lợi được thông qua ngày 10/5/2022 được trên 50% số thành viên của tổ chức thuỷ lợi cơ sở thông qua và UBND cấp xã xác nhận.
+ Toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở: Trên địa bàn xã Xuân Thiên có 905 người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đại diện hộ gia đình đều là thành viên của Hợp tác xã.
+ Tổ chức bộ máy, người vận hành của tổ chức thủy lợi cơ sở đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định.
Đánh giá hoạt động hiệu quả, bền vững đạt 86 điểm, thông qua các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 1: Thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước: 28/30 điểm
- Chỉ tiêu 2: Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi 28/30 điểm
- Chỉ tiêu 3: Quản lý tài chính 10/20 điểm
- Chỉ tiêu 4: Thực hiện đa dịch vụ: 10/10 điểm
- Chỉ tiêu 5: Mức độ hài lòng của thành viên: 10/10 điểm.
- Chỉ tiêu 3.3: Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước được tính bằng diện tích đất trồng cây trồng chủ lực là cây lúa, cây rau (của các vụ trong năm) thực tế áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên tổng diện tích đất trồng cây trồng chủ lực theo quy hoạch/kế hoạch của xã.
+ Đối với cây chủ lực của xã là cây lúa, được áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến tại địa phương bằng hình thức Nông - Lộ - Phơi/ướt khô xen kẽ: Tỷ lệ 557,88/557,88 ha = 100%.
- Chỉ tiêu 3.4: Tỷ lệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
- Tất cả công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đều có kế hoạch và được bảo trì hàng năm.
UBND xã Xuân Thiên xây dựng kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 27/02/2022 về việc bảo trì các công trình thủy lợi trên địa bàn xã năm 2022 và Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 25/01/2023 về việc bảo trì các công trình thủy lợi trên địa bàn xã năm 2023.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì đảm bảo đạt 100% so với kế hoạch:
+ UBND xã Xuân Thiên giao cho HTX NN&DV đã lập kế hoạch bảo trì các công trình thủy lợi nội đồng trong đó đã thể hiện một số công việc chính như: Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ, nạo vét kênh mương... các hạng mục công trình thủy lợi, có dự kiến về thời gian, kinh phí, hình thức tổ chức thực hiện.
+ Nguồn kinh phí để thực hiện bảo trì các công trình thủy lợi được lấy từ nguồn cấp bù thủy lợi phí và do nhân dân đóng góp.
- Chỉ tiêu 3.5: Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.
Trên địa bàn xã không có nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.
- Chỉ tiêu 3.6: “Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ”.
Xã Xuân Thiên đạt mức “Tốt” các các nội dung của tiêu chí 3.6 về đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng, chống thiên tai tại chỗ.
Kết quả đánh giá: 86 điểm.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 03 về thủy lợi và phòng chống thiên tai.
4. Tiêu chí số 04 về Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định (≥ 99%).
b) Kết quả thực hiện:
- Hiện trạng lưới điện xã Xuân Thiên: Toàn xã có tổng số 07 trạm biến áp với tổng công suất là 2270 kVA đường dây trung áp 110 KV, dài 2,7 km, đường dây hạ áp 19,57 km phần lớn là dây bọc mới thay mới đảm bảo an toàn về kỹ thuật. Trong đó toàn bộ phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân trong xã. Cụ thể:
- Trạm biến áp Xuân Thiên 01- 400 KVA, tại thôn Đại Đồng
- Trạm biến áp Xuân Thiên 02- 400 KVA, tại thôn Tân Thành
- Trạm biến áp Xuân Thiên 03- 400 KVA, tại thôn Cộng Lực
- Trạm biến áp Xuân Thiên 04- 180 KVA, tại thôn Đồng Cổ
- Trạm biến áp Xuân Thiên 05- 250 KVA, tại thôn Hiệp Lực
- Trạm biến áp Xuân Thiên 06- 320 KVA, tại thôn Thống Nhất
- Trạm biến áp Xuân Thiên 07- 400 KVA, tại thôn Cộng Lực
- Có hệ thống điện lưới Quốc gia và hệ thống các trạm biến áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân. Đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện;
- Có 100% hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ nguồn điện lưới Quốc gia.
- Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình.
- Hệ thống điện ngoài nhà đạt các tiêu chí theo phương pháp đánh giá nêu trong phụ lục đính kèm.
- Có 100% số hộ trong xã có hệ thống điện trong nhà, mỗi nhà đều có bảng điện tổng có cầu chì/attomat, công tắc, ổ cắm đặt cố định trên tường và khung nhà, đảm bảo cách điện; dây điện sử dụng loại có vỏ cách điện có xuất xứ hàng hóa, dây điện được cố định trên tường và khung nhà, đảm bảo an toàn.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 4 về điện
5. Tiêu chí 5 về Giáo dục
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Chỉ tiêu 5.1: Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2, tỷ lệ (100%).
- Chỉ tiêu 5.2: Duy trì nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (Đạt).
- Chỉ tiêu 5.3: Đạt chuẩn và duy trì chuẩn giáo dục tiểu học và THCS mức (MĐ3).
- Chỉ tiêu 5.4: Đạt xóa mù chữ (MĐ2).
- Chỉ tiêu 5.5: Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, công nhận đạt chuẩn (MĐ1).
- Chỉ tiêu 5.6: Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
Xã Xuân Thiên có đủ 3 cấp học (trường Mầm non, trường Tiểu học và Trường THCS Xuân Thiên) đạt cơ sở vật chất mức độ 1 và có trường Mầm non Xuân Thiên được công nhận đạt chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.
5.1.1 Trường Mầm non Xuân Thiên
- Về quy mô: Đáp ứng quy mô tối thiểu với 14 nhóm, lớp và 420 học sinh
- Về diện tích :3.661m2.
- Vị trí của trường đặt tai Thôn Quảng Phúc, xã Xuân Thiên.
Với quy mô Trường 2 tầng khang trang cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2. Đảm bảo cho công tác chăm
sóc giáo dục trẻ.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 11 năm 2018, theo Quyết
định số 4423/QĐ-UBND, ngày 7/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.Đạt chuẩn mức độ 2 theo quyết định số 1851/QĐ – UBND ngay 30/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa.
- Trường được Phòng GD đánh giá xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm 2023 và xếp thứ 4/35 Trường trong huyện;
5.1.2. Trường Tiểu học
- Về quy mô: Đáp ứng quy mô tối thiểu với 22 lớp, 762 học sinh.
- Về diện tích: Diện tích 9.010m2. Diện tíchsàn xây dựng và phòng chức năng, các công trình phụ trợ khác phòng bộ môn đảmbảo cho công tác dạy và học của nhà trường. Vị trí của trường đặt tại thôn Quảng Phúc, xã Xuân Thiên
Trường Được Sở GD &ĐT công nhận Trường đạt kiểm định chất lượng giáo
dục mức độ 2; Được UBND tỉnh cấp bằng công nhận Trường đạt Chuẩn Quốc gia
mức độ 1 năm 2007 theo Quyết định số 417/ QQĐ – UBND ngày 02/02/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa, được công nhận lại lần 2 đạt chuẩn mức độ 1 năm 2011 theo quyết định số 3701/QĐ – UBND ngày 10/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa, được công nhận lại lần 3 mức độ 1 năm 2016 theo quyết định số 5016/QĐ – UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa. Được công nhận đạt chuẩn mức độ 1 lần 4 năm 2021 theo Quyết định số 4928/QĐ-UBND ngày 06/12/2021,của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
5.1.3. Trường THCS.
- Về vị trí đặt trường: Tại vị trí thôn Cộng Lực, xã Xuân Thiên, phù hợp với
quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương; Môi trường xung quanh bảo đảm an
toàn đối với học sinh, cán bộ, giáo viên và nhân viên; Có kết nối giao thông thuận
lợi cho học sinh đi học; đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy, nổ.
- Về quy mô : Đáp ứng quy mô tối thiểu với 12 lớp, 531 học sinh.
- Về diện tích: 12.480 m2; Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 theo Quyết định số 5135/QĐ-UBNDngày 14/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Chỉ tiêu 5.2: Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Đánh giá chỉ tiêu Đạt.
Năm 2022: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo
Quyết định số: 3717/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của UBND huyện Thọ Xuân,
chi tiết như sau:
- Trường Mầm Non Xuân Thiên
+ Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 100 %;
+ Tỷ lệ trẻ 6 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100 %;
- Chỉ tiêu 5.3: Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và
THCS Mức độ 3 theo Quyết định số:7629/QĐ-UBND ngày 28/12/2023, của
UBND huyện Thọ Xuân, chi tiết như sau:
+ Phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là học sinh đạt 100%;
+ Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình GDTH học sinh; đạt
100%;
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
+ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS
là 420 người, đạt tỷ lệ 98,36%;
+ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi đang học chương
trình GDPT hoặc GDTX cấp THPT hoặc GDNN là 420 người, đạt tỷ lệ 98,36%;
- Chỉ tiêu 5.4: Đạt chuẩn xóa mù chữ Mức độ 2 theo Quyết định số: 7629/QĐ-UBND ngày 28/12/2023, của UBND huyện Thọ Xuân, chi tiết như sau:
+ Số người dân trong độ tuổi từ 15-25 đạt chuẩn biết chữ là 1068 người, đạt
tỷ lệ 100%;
+ Số người dân trong độ tuổi từ 15-35 đạt chuẩn biết chữ mức độ 1 là 2877
người, đạt tỷ lệ 100%;
+ Số người dân trong độ tuổi từ 15-60 đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 là 6.180
người, đạt tỷ lệ 100%;
- Chỉ tiêu số 5.5: Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, công nhận mức độ 1 (hay còn gọi là mức khá).
Xã Xuân Thiên được Chủ tịch UBND huyện công nhận kết quả đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã mức độ Tốt năm 2023, theo Quyết định số 3307/QĐ-UBND ngày 16/6/2023.
- Chỉ tiêu 5.6: Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực,
kỹ năng, sức bền.
+ Các nhà trường đều có giáo viên Thể dục trình độ đạt chuẩn, sân thể dục
từ 2000 – 2400 m2 với đầy đủ dụng cụ thiết bị; có chương trình kế hoạch giáo dục
môn Thể dục theo đúng quy định của BGD&ĐT và chương trình bồi dưỡng học
sinh năng khiếu TDTT thực hiện thường xuyên liên tục. Có mô hình hoạt động
công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học. Hoạt động trải
nghiệm cho trẻ.
+ Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ năm học 2023 – 2024;
+ Kế hoạch thực hiện xây dựng Trường Mầm Non “Xanh an toàn thân thiện” 2023 – 2024;
+ Kế hoạch công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và Y tế trường học năm 2023 – 2024;
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 5 về giáo dục
6. Tiêu chí 6 về Văn hóa
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 6.1: Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên:
+ Có 70% các điểm công cộng trên địa bàn xã được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời.
+ Có các mô hình hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thôn, bản và tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đảm bảo thu hút tối thiểu 40% người dân tham gia thường xuyên.
+ Triển khai thực hiện các hoạt động thư viện.
- Chỉ tiêu 6.2: Di sản văn hoá được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy đúng quy định (Đạt).
- Chỉ tiêu 6.3: Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: ≥75% đạt tiêu chuẩn văn hóa trong 3 năm liên tục (≥78% trong năm xét, công nhận hoặc năm liền kề); ≥50% đạt chuẩn nông thôn mới (100%).
b) Kết quả thực hiện
- Chỉ tiêu 6.1: Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công
cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức
hoạt động thường xuyên:
+ Có Trung tâm Văn hóa -Thể thao xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn:
+ Diện tích Trung tâm văn hóa xã 3.430m2; Trong đó diện tích hội trường Nhà văn hóa đa năng 589m2, sân khấu 45m2, có trên 250 chỗ ngồi,
được bố trí đầy đủ các phòng chức năng và công trình phụ trợ; cơ sở vật chất, trang
thiết bị hoạt động đảm bảo tổ chức các hội nghị, sự kiện, chương trình văn hóa,
văn nghệ, hội diễn văn nghệ và các hoạt động cộng đồng với quy mô cấp xã.
+Sân vận động xã có diện tích trên 11.000 m2, bố trí sân thể thao bóng đá và lắp đặt các dụng cụ thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao của nhân dân; sân vận động xã có cổng, tường rào bao quanh, biển tên, sân khấu, mặt cỏ phẳng, tự nhiên, khô thoáng, không trơn trượt và có sân bóng đá kích thước đảm bảo đáp ứng tổchức tốt các giải bóng đá, các sự kiện lớn trên địa bàn xã.
+ UBND huyện Thọ Xuân đã ban hành Quyết định thành lập Trung tâm văn
hóa- Thể thao xã Xuân Thiên, ban hành quy chế tổ chức hoạt động theo quy định tại Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL (tại Quyết định số 907/QĐ-UBND, ngày
17/06/2021 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân).
+ Trang thiết bị trong trung tâm văn hóa xã bao gồm: Phông sân khấu, tăng âm, loa đài, mic hội nghị, mic không dây, 01 bộ máy phát thanh, 11 bàn, 260 ghế.
+ Khu thể thao xã: gồm 01 sân cầu lông, 01 sân bóng chuyền da,
01 sân bóng chuyền hơi, và các dụng cụ tập luyện thể thao.
+ Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được tu bổ, tôn tạo, xây mới đảm bảo về
diện tích, số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi đáp ứng phục vụ tối thiểu 2/3 số hộ dân của
thôn; trang thiết bị hoạt động đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao của cộng đồng dân cư.
+ Nhà văn hóa thôn Hiệp Lực : Diện tích nhà văn hóa 379,9 m2, khu thể thao
đang quy hoạch mới với diện tích trên 800 m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn hóa thôn Hiệp Lực gồm: 01 bộ tăng âm,
loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu; 8 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách;
01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn
hóa, nội quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Đại Đồng: Diện tích nhà văn hóa 216,7 m2, khu thể thao
quy hoạch 800 m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà
văn hóa thôn Đại Đồng gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượngBác, bục phát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội
quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Quảng Phúc: Diện tích nhà văn hóa 204,3m2, khu thể thao 800 m2. Số chỗ ngồi 170 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà
văn hóa thôn Quảng Phúc gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng
Bác, bục phát biểu; 8 bàn, 180 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động;
Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, thôn NTM kiểu mẫu, nội
quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Tân Thành: Diện tích nhà văn hóa 223,9 m2, khu thể thao quy hoạch 800m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Tân Thành gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Thống Nhất: Diện tích nhà văn hóa, khu thể thao
800 m2. Số chỗ ngồi 170 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn hóa thôn Thống Nhất gồm: 01 bộ tăng âm, loađài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu; 6 bàn, 250 ghế; 01 tủ sách; 01bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa,nội quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Hòa Bình: Diện tích nhà văn hóa 233 m2, khu thể thao
1.000m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Hòa Bình gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Cộng Lực: Diện tích nhà văn hóa 223,2 m2, khu thể thao
quy hoạch 800m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Cộng Lực gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Quảng Ích 1: Diện tích nhà văn hóa 242,9 m2, khu thể thao 700m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Quảng Ích 1 gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Quảng Ích 2: Diện tích nhà văn hóa 351,8m2, khu thể thao 500m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Quảng ích 2 gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Đồng Cổ: Diện tích nhà văn hóa, khu thể thao
3.985,2 m2. Số chỗ ngồi 130 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Đồng Cổ gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Tại nhà văn hóa 10 thôn được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời: xà đơn, xà kép, xích đu, trò chơi vận động, bập bênh, đu quay...
+ Xây dựng được các mô hình hoạt động của các CLB văn hóa, văn nghệ, thể thao tại NVH thôn và tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đảm bảo thu hút tỷ lệ người dân tham gia thường xuyên: Toàn xã có 23, CLB Cầu lông, Bóng bàn, câu lạc bộ văn nghệ, bóng chuyền hơi, CLB dân vũ thường xuyên hoạtđộng… đều đặn thu hút 70% người dân tham gia thường xuyên.
Xã tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, tang,
lễ hội; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp ứng xử văn hóa trong
sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh,
trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao: Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa thể thao, điểm hoạt động thể thao ở các
thôn; xây dựng thư viện, tủ sách; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao…
do xã tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã hội tổ chức các hoạt động văn
hóa – thể thao.
+ Triển khai thực hiện đối với hoạt động thư viện: Tại 10 nhà văn hóa bố trí tủsách, bố trí phòng đọc sách tại điểm bưu điện văn hóa xã và Phòng thư viện tại trung tâm văn hóa xã phục vụ nhu cầu học tậpcủa người dân. Tiếp nhận, bổ sung các đầu sách, luân chuyển sách giữa các phòngđọc sách, thư viện xã, thư viện trường học.
- Chỉ tiêu 6.2: Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo
và phát huy đúng giá trị quy định.
+ Các di tích trên địa bàn xã được kiểm kê, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy
giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa:
+ Xã đã xây dựng kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di tích giai đoạn 2021 -
2025; Tuyên truyền, giới thiệu quảng bá về di tích trên trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ http://xuanthien.thoxaun.gov.vn và các hình thức truyền thông khác.
+ Hàng năm xã bố trí nguồn kinh phí bảo tồn, duy trì phát huy các loại hình
di sản văn hóa trên địa bàn.
+ Tại thời điểm xét công nhận NTM nâng cao trên địa bàn xã không để xảy
ra các hoạt động khiếu nại, khiếu kiện về di tích, danh thắng; không vi phạm trong
hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích.
- Chỉ tiêu 6.3: Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt
chuẩn NTM:
+ Tỷ lệ thôn, bản được công nhận danh hiệu khu dân cư văn hóa 3 năm
liên tục (trong đó tại năm xét công nhận hoặc năm liền kề): Hiện nay, xã Xuân Thiên có 10/10 thôn được UBND huyện Thọ Xuân công nhận thôn văn hóa đạt tỷ lệ 100%. Được UBND huyện công nhận giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa”; đã có thành tích 5 năm liên tục đạt danh hiệu văn hóa, giai đoạn 2019-
2023(Có Quyết định và giấy công nhận kèm theo).
+ Tỷ lệ thôn, bản được tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 5 năm:1/10 thôn = 10%.
+ Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu VH năm 2023 = 92,2%
+ Tỷ lệ gia đình được tặng Giấy khen Gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 16,3%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 6 về Văn hóa.
7. Tiêu chí 07 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm. (Đạt)
b) Kết quả thực hiện:
Hạ tầng thương mại nông thôn xã Xuân Thiên có Chợ Đầm đảm bảo quy định tại Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/6/2022 của Bộ Công Thương về hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí Cơ sở vật chất thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Chợ hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm, chợ do UBND xã Xuân Thiên quản lý đến nay vẫn duy trì và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí theo hướng dẫn của Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
8. Tiêu chí 08 về Thông tin truyền thông:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 8.1: Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.2: Có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt tối thiểu 50% đối với xã đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 80% đối với các xã còn lại (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.3: Có dịch vụ báo chí truyền thông (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.4: Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.5: Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…) (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Chỉ tiêu 8.1: Số điểm phục vụ trong một xã: 01 điểm phục vụ
+ Mã số hiệu: 451040 (Xuân Thiên).
+ Bán kính phục vụ bình quân cho một điểm phục vụ: 3,0km.
+ Xã có điểm phục vụ bưu chính theo QCVN 01:2015/BTTTT là: Nơi chấp nhận thư cơ bản, gồm bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, ki ốt, đại lý, thùng thư công cộng độc lập và các hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản.
Mặt bằng giao dịch khang trang, xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị phù hợp đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính tại địa phương.
+ Diện tích điểm phục vụ bưu chính là: 300 m2;
+ Có treo biển tên điểm phục vụ: Bưu điện văn hóa xã Xuân Thiên.
+ Niêm yết giờ mở cửa phục vụ và các thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại điểm phục vụ:
+ Buổi sáng: từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
+ Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ.
Thời gian làm việc 08 giờ/ngày làm việc.
+ Cung cấp các dịch vụ, bao gồm: bưu chính, tài chính, phân phối.
+ Dịch vụ công trực tuyến: Tại điểm bưu điện văn hóa xã Có máy tính kết nối internet tại điểm phục vụ. Nhân viên tại Điểm phục vụ có khả năng sử dụng thành thạo và hướng dẫn được cho người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Điểm bưu điện văn hóa xã có khả năng tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến theo yêu cầu của người dân.
- Chỉ tiêu 8.2: Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh: Trên địa bàn Xã Xuân Thiên số người trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh là 3622/3975 người trong độ tuổi lao động = 91,1%. Hiện nay, việc sử dụng điện thoại thông minh của người dân trên địa bàn xã là khá phổ biến, ngoài việc nghe và gọi, người dân còn sử dụng điện thoại thông minh vào nhiều mục đích khác như truy cập internet, chia sẻ trên mạng xã hội, nghe nhạc, xem phim, chụp ảnh, quay video, giải trí, học tập; khai thác, sử dụng nhiều ứng dụng khác như thanh toán hoá đơn, chuyển tiền, gửi email, tìm đường ....
- Chỉ tiêu 8.3: Có dịch vụ báo chí, truyền thông: 100% số thôn trong xã có hệ thống loa hoạt động thường xuyên:
+ Về cơ sở vật chất: Xã có đài truyền thanh có dây và hệ thống loa đến 10/10 thôn
+ Hệ thống Đài truyền thanh: Hiện nay xã Xuân Thiên có 01 đài truyền thanh có dây.
+ Tổng số cụm loa: 43 loa đang hoạt động và đều được phủ sóng.(có danh sách kèm theo).
+ Việc thông tin, tuyên truyền: Đài truyền thanh xã với 43 loa hoạt động tốt, đảm bảo truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã.
Điểm cung cấp xuất bản phẩm cung cấp các loại sách giáo khoa, báo, các ấn phẩm, tạp chí chủ yếu phục vụ nhu cầu của học sinh và người dân trong thôn, góp phần thúc đẩy, nâng cao nhận thức, văn hoá của học sinh và người dân trong thôn. Điểm cung cấp xuất bản phẩm hoạt động theo các quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 8.4: Tỷ lệ hồ sơ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 100%.
Đến nay 100% cán bộ, công chức của xã đã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức kỹ năng số và an toàn thông tin. Ngoài việc tham gia các lớp tập huấn do Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện tổ chức, cán bộ, công chức của xã còn được tham gia các lớp tập huấn online do Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị khác tổ chức, qua đó đã góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin trong việc sử dụng các trang thiết bị, phần mềm ứng dụng CNTT, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức xã.
- Chỉ tiêu 8.5: Tại trụ Sở Ủy ban nhân dân xã và Hội trường, phòng họp Ủy ban nhân dân xã đã được lắp đặt các wifi phục vụ nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức xã và người dân đến làm việc tại xã. 2/2 cụm di tích, 10/10 nhà văn hóa các thôn, cơ quan đơn vị trên địa bàn xã đã được lắp đặt wifi miễn phí phục vụ nhân dân và du khách thập phương đến tham quan, nghiên cứu khoa học, nghỉ dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, du khách dễ dàng truy cập internet, sử dụng các dịch vụ số.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông.
9. Tiêu chí 09 về Nhà ở dân cư:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố: ≥90%
b) Kết quả thực hiện:
b) Kết quả thực hiện:
Trên địa bàn có 10 thôn, tổng số hộ có nhà ở trên địa bàn xã: 2329 hộ. Trong đó:
- Số hộ có nhà ở tạm, dột nát: 0 hộ, chiếm tỷ lệ: 0%;
- Số hộ có nhà ở bán kiên cố: 0 hộ, chiếm tỷ lệ: 0%;
- Số hộ có nhà ở bán kiên cố, nhà ở dân cư chưa đạt chuẩn: 102 hộ, chiếm tỷ lệ 4,4%;
- Số hộ có nhà ở kiên cố (nhà ở nông thôn đạt chuẩn): 2.227hộ, chiếm tỷ lệ: 95,6%;
Kiến trúc nhà ở dân cư tại xã phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; các khu dân cư được chỉnh trang, đảm bảo sáng, xanh, sạch; khuôn viên các hộ gia đình gọn gàng; các hộ có nhà ở kiên cố (Nhà ở nông thôn đạt chuẩn) đã bố trí các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư
10. Tiêu chí 10 về Thu nhập
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Thu nhập bình quân đầu người thuộc vùng 2 (triệu đồng/người): Năm 2024: ≥62 triệu đồng
b) Kết quả thực hiện:
Thực hiện Hướng dẫn số 291/CTK-XH ngày 14/7/2022 của Cục thống kê Thanh Hóa về Hướng dẫn thực hiện thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
UBND xã Xuân Thiên đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên và tổ chức điều tra 150 hộ mẫu và suy rộng toàn xã.
Kết quả năm 2024 thu nhập bình quân đạt 70,19 triệu đồng/người/năm.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 10 về thu nhập
11. Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (< 4 %)
b) Kết quả thực hiện:
Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí
“Nghèo đa chiều” khi có tỷ lệ nghèo đa chiều của xã theo kết quả rà soát định
kỳ hàng năm áp dụng theo vùng 2 < 4%.
- Tổng số hộ dân cư là 2.337 hộ với 8.126 nhân khẩu.
+ Số hộ nghèo là 48 hộ (trong đó số hộ nghèo không có khả năng lao động là 38 hộ);
+ Số hộ cận nghèo là 113 hộ (trong đó số hộ cận nghèo không có khả năng lao động là 49 hộ);
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là: 10/2299 hộ, bằng 0,43%;
Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều là: 64/2288 bằng 2,8%;
Tỷ lệ nghèo đa chiều của xã 0,43% + 2,8% = 3,23%
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 11 nghèo đa chiều.
12. Tiêu chí 12 về Lao động:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 12.1: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥ 80%
- Chỉ tiêu 12.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥30%
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 12.1: Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 4.095/5.055 người, đạt 81 %.
- Chỉ tiêu 12.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 1.597/5.055 người, đạt 31,59%.
13. Tiêu chí 13 về Tổ chức sản suất và phát triển kinh tế nông thôn
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 13.1. HTX hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định (≥1).
- Chỉ tiêu 13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn (Đạt).
- Chỉ tiêu 13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, hoặc mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắm với đảm bảo an toàn thực phẩm (≥1).
- Chỉ tiêu 13.4. Ứng dụng công nghệ số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã (≥1 sản phẩm).
- Chỉ tiêu 13.5. Tỷ lệ sẩn phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử ((≥10%).
- Chỉ tiêu 13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng ((≥1 vùng).
- Chỉ tiêu 13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội (Đạt).
- Chỉ tiêu 13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường), (≥1 mô hình).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 13.1: Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.
Trên địa bàn xã có 01 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả: HTX dịch vụ NN&TM Xuân Thiên.
HTX DV NN & TM Xuân Thiên được thành lập năm 1998 và chuyển đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012 vào năm 2016. Hợp tác xã có 37 thành viên, vốn điều lệ là 37 triệu đồng. Các loại dịch vụ chính của HTX gồm: Thủy lợi, bảo vệ nội đồng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung ứng giống, phân bón, vật tư nông nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp; bao tiêu sản phẩm. HTX được xếp loại hoạt động khá theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hàng năm, HTX DVNN & TM Xuân Thiên ký hợp đồng liên kết sản xuất với HTX DV NN &PTNT Xuân Minh để sản xuất và bao tiêu lúa tại vùng sản xuất tập trung với diện tích 80 ha/năm; tổng sản lượng lúa được bao tiêu trung bình hàng năm chiếm 15,86% (592 tấn/3570,4tấn).
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.2: Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn:
Xã Xuân Thiên có sản phẩm “bánh bột lọc Sơn Ân được xếp hạng OCOP 3 sao” (tại Quyết định số 5560/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của UBND huyện).
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.3: Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu hoặc mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm.
Trên địa bàn xã có 01 Mô hình áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất giống Lúa TBR225, quy mô 80 ha (vụ chiêm xuân 40 ha, vụ mùa 40 ha), thực hiện trên địa bàn 03 thôn: Thôn Quảng Phúc (10 ha), thôn Thống Nhất (18 ha), thôn Tân Thành (12 ha). Tất cả các khâu làm đất, gieo mạ, tười tiêu, chăm sóc, thu hoạch bằng cơ giới hóa là chủ yều. Cơ giới hóa các khâu làm đất 100%, gieo cấy 100%, tưới tiêu chủ động 100%, khâu chăm sóc đạt 60%, thu hoạch đạt 100%.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.4: Ứng dụng công nghệ số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã.
Xã Xuân Thiên đã ban hành Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 về việc bàn hành Kế hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn xã Xuân Thiên, giai đoạn 2022-2025; trong đó, xác định các sản phẩm chủ lực là lúa (với quy mô sản xuất lúa trung bình 557,88ha/năm; diện tích được liên kết sản xuất 80ha).
HTX DVNN Xuân Thiên đã ký hợp đồng liên kết sản xuất với HTX DV NN&PTNT Xuân Minh để sản xuất và bao tiêu lúa tại vùng sản xuất tập trung với diện tích 80 ha/năm. Sản phẩm lúa trên địa bàn xã đã được HTX DV NN&PTNT Xuân Minh chế biến và ký hợp đồng với Viễn thông Thanh Hóa để ứng dụng chuyển đổi số thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.5. Tỷ lệ sẩn phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử ((≥10%).

Sản phẩm lúa gạo của HTX dịch vụ nông nghiệp Xuân Thiên và sản phẩm OCOP bánh bột lọc Sơn Ân (3 sao) được ký kết bao tiêu với HTX DV NN&PTNT Xuân Minh các đơn vị trên sàn giao dịch điện tử; trên trang Website: https://HTX DV&TMxuanminh.com; Postmart.vn,...
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.6: Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng.
Trên địa bàn xã có diện tích trồng lúa tại vùng sản xuất lúa tập trung được Chi cục Trồng trọt và BVTV – Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo chứng nhận mã số vùng trồng lúa sẵn sàng xuất khẩu tại Thông báo số 806/TT-TT&BVTV ngày 03/11/2022:
- Đối tượng cây trồng: Lúa;
- Quy mô: 9,67 ha;
- Số hộ tham gia: 31 hộ;
- Tổ chức đại diện vùng trồng: HTX DV NN&TM Xuân Thiên;
- Mã số vùng trồng: VN38395155596423
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.7: Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội.
- Xã Xuân Thiên đã triển khai xây dựng chuyên mục du lịch trên trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ: http://xuanthien.thoxuan.gov.vn và được kết nối với trang thông tin điện tử của huyện tại địa chỉ: http://thoxuan.thanhhoa.gov.vn, nhằm tuyên truyền, giới thiệu thông tin về hình ảnh, vùng đất, con người, các giá trị văn hóa truyền thống và các sản phẩm truyền thống của xã đến các tầng lớp Nhân dân trong và ngoài tỉnh.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường), (≥1 mô hình).
Trên địa bàn xã có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị đảm bảo 02/04 tiêu chí theo yêu cầu:
- Tên mô hình: ''Mô hình bánh bột lọc Thiên Ân'';
- Địa điểm thực hiện: Thôn Quảng Phúc, xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân;
- Quy mô thực hiện:
+ Số lao động sản xuất: 6 lao động
+ Số lượng bánh/năm: 500.000 bánh
- Các tiêu chí đạt được:
+Mang bản sắc văn hoá dân tộc, hương vị quê hương;
+ Không gây ô nhiễm môi trường.
Mô hình sản xuất bánh bột lọc Thiên Ân với số lượng 6 người lao động duy trì làm thường xuyên nên bất cứ lúc nào thì số lượng bánh bột lọc cũng đáp ứng được thị trường trong tỉnh và các tỉnh trên toàn quốc, thậm chí còn mang làm quà cho các thực khách mang ra nước ngoài. Số lượng bánh sản xuất 1 năm: 500.000 bánh. Giá bán ra thị trường hiện nay khoảng 30.000 đồng/1 chục.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất.
14. Tiêu chí 14 về Y tế
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 14.1.Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (≥95%).
- Chỉ tiêu 14.2. Xã triển khai thực hiện quản lý sức khỏe điện tử (Đạt).
- Chỉ tiêu 14.3. Xã triển khai thực hiện khám chữa bệnh từ xa (Đạt).
- Chỉ tiêu 14.4. Xã triển khai thực hiện tốt sổ khám chữa bệnh điện tử (Đạt).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 14.1: Tỷ lệ người dân có thẻ BHYT trên số dân của xã đạt tỷ lệ 98% (có biểu tổng hợp kèm theo).
- Chỉ tiêu 14.2: Tổng số người quản lý sức khỏe đạt tỷ lệ 99,8% (có danh sách cụ thể kèm theo).
- Chỉ tiêu 14.3: Tổng số người dân tham gia và sử dụng, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa: đạt tỷ lệ 57,2% (có danh sách cụ thể kèm theo).
- Chỉ tiêu 14.4: Tổng số người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử: số người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt tỷ lệ 99,9%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 14 về Y tế.
15. Tiêu chí 15 về Hành chính công
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 15.1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính (Đạt).
- Chỉ tiêu 15.2: Có dịch vụ công trực tuyến một phần (Đạt).
- Chỉ tiêu 15.3: Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Chỉ tiêu 15.1: Đảm bảo trang thiết bị, đầy đủ thiết bị cơ sở vật chất tại bộ phận một cửa để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
* Đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất: Mỗi công chức 01 máy tính, có chứng thư số; tại Bộ phận một cửa có máy in, máy scan, có mạng wifi kết nối Internet phục vụ người dân, doanh nghiệp.
+ Thực hiện công văn số 1815/UBND-VP ngày 27/6/2022 của UBND huyện Thọ Xuân về việc hướng dẫn và đưa vào sử dụng Logo nhận diện thương hiệu của Bộ phận Một cửa các cấp.
+ UBND xã Xuân Thiên đã xây dựng và bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khang trang, sạch đẹp với diện tích 60m2, trong đó 25 m2 bố trí 02 dãy ghế ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch đảm bảo đúng quy định, 01 máy tính phục vụ việc tra cứu thông tin TTHC cho Tổ chức, cá nhân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư cho bộ phận một cửa: 01 bàn làm việc khép kín với 03 quầy giao dịch, 03 máy vi tính kết nối mạng, 3 máy in, 01 máy Scan, 01 tủ đựng sách tuyên truyền pháp luật; 01 tủ đựng hồ sơ cho công chức chuyên môn đựng tài liệu; cán bộ công chức đã được cấp chứng thư số; 02 quạt mát, hệ thống các bảng biểu và các trang thiết bị cần thiết khác đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
* Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được vận hành, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận trên Hệ thống
+ Hiện nay, 100% hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã Xuân Thiên đều thực hiện trên phần mềm một cửa điện tử đi vào hoạt động ổn định phục vụ cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC. Tổng số hồ sơ tiếp nhận qua hệ thống phần mềm một cửa điện tử:
+ Năm 2021 (Từ 15/12/2020-14/12/2021): Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết 1.064 hồ sơ. Trong đó tiếp nhận trực tuyến là 249 hồ sơ; trực tiếp/dịch vụ bưu chính là 813 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 1.062 hồ sơ đạt 99,8%; hồ sơ giải quyết quá hạn là 01 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,1%), hồ sơ đang giải quyết quá hạn là 01 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,1%).
+ Năm 2022 (Từ 15/12/2021-14/12/2022): Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết 626 hồ sơ. Trong đó tiếp nhận trực tuyến là 520 hồ sơ; trực tiếp/dịch vụ bưu chính là 106 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 616 hồ sơ đạt (đạt tỷ lệ 98,3%), hồ sơ quá hạn là 02 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,3%), 09 hồ sơ đang giải quyết quá hạn (chiếm tỷ lệ 1,4%),
+ Năm 2023 (Từ 15/12/2022-14/12/2023): Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết 784 hồ sơ. Trong đó tiếp nhận trực tuyến là 670 hồ sơ; trực tiếp/dịch vụ bưu chính là 114 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 775/784 hồ sơ đạt (đạt tỷ lệ 98,5%), hồ sơ quá hạn là 11 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,4%), 02 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 0,1%).
+ Quý I/2024 (Từ 15/12/2023 - 14/03/2024): Tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận là 309 hồ sơ. Trong đó: Số mới tiếp nhận trong kỳ 307 hồ sơ ( hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính là 0 hồ sơ, hồ sơ tiếp nhận trực tuyến: 307 hồ sơ); số hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua: 02 hồ sơ. Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 292 hồ sơ (đạt tỷ lệ 94,5%). 12 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 3,9%), hồ sơ quá hạn là 05 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,6%).
+ Quý II/2024 (Từ 15/03/2024 - 14/06/2024): Tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận là 319 hồ sơ. Trong đó: Số mới tiếp nhận trong kỳ 291 hồ sơ ( hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính là 10 hồ sơ, hồ sơ tiếp nhận trực tuyến: 281 hồ sơ); số hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua: 28 hồ sơ. Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 303 hồ sơ (đạt tỷ lệ 95%), hồ sơ quá hạn là 16 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 5%).
+ 100% cán bộ, công chức được cấp chứng thư số để thực hiện ký số văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc.
- Chỉ tiêu 15.2:Có dịch vụ công trực tuyến một phần.
* Các thủ tục hành chính trực tuyến bảo đảm chỉ tiêu được giao theo từng năm
+ Năm 2021 (Từ 15/12/2020-14/12/2021) là 906/907 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 187/187 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100% ; mức độ 4 là 720/721 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99,7%.
+ Năm 2022 (Từ 15/12/2021-14/12/2022) là 519 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 439/440 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99,7%; mức độ 4 là 78/79 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,7%.
+ Năm 2023 (Từ 15/12/2022-14/12/2023) là 670 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: Dịch vụ công trực tuyến một phần là 439/542 hồ sơ, đạt tỷ lệ 81%; toàn trình là 128/128 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%.
+ Quý I/2024 (Từ 15/12/2023-14/03/2024) là 385/297 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến một phần là 176/176 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 121/133 hồ sơ đạt 91%.
+ Quý II/2024 (Từ 15/12/2023-14/03/2024) là 319 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến một phần là 147/147 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 156/172 hồ sơ đạt 90,7%.
+ 100% các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được đảm bảo chỉ tiêu huyện giao.
* Sử dụng dịch vụ chứng thực điện tử từ bản chính
UBND xã Xuân Thiên đã triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính cụ thể như sau:
+ Năm 2022: 04 trường hợp
+ Năm 2023: 249 trường hợp
+ Quý I/ 2024: 104 trường hợp
+ Quý II/ 2024: 86 trường hợp
- Chỉ tiêu 15.3: Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.
* Công khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nghiên cứu, tìm hiểu khi có nhu cầu giải quyết TTHC, ngoài việc niêm yết công khai bằng bảng giấy tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, thì 100% TTHC đã được công khai trên Trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ: http://xuanthien.gov.vn, góp phần tích cực trong việc đem lại hiệu quả tra cứu tìm hiểu thông tin, tiết kiệm chi phí và thời gian của tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
Hiện tại, UBND xã Xuân Thiên thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời 242 TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp xã.
Trong 3 năm (từ 2021 - 2023) và quý I, II/2024 UBND xã Xuân Thiên nhận không được phản ánh kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính cho công dân.
* 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
+ Công tác CCHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời. Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức trên các lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng được bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả xã tiếp nhận chuyển cho bộ phận chuyên môn giải quyết đúng quy trình, thủ tục và thời gian quy định.
+ Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho công dân được thực hiện khá chặt chẽ, thông qua Hệ thống Một cửa điện tử, việc mở sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, các loại việc và thực hiện giấy hẹn có thể tích xuất từ phần mềm Một cửa điện tử.
+ Thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tăng, 2 giảm, 3 không” trong giải quyết công việc; Có thái độ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo trong khi giao tiếp và giải quyết công việc đối với tổ chức, công dân.
+ Công khai đường dây nóng là số điện thoại của Chủ tịch UBND, các phó chủ tịch UBND tại bảng niêm yết thủ tục hành chính để tiếp nhận và xử lý kịp thời các kiến nghị, phản ánh của công dân khi đến giải quyết công việc. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực.
* Đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
+ UBND xã Xuân Thiên đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính Phủ.
+ Công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đã tiếp nhận và thao tác số hóa thành phần hồ sơ trong tiếp nhận và trả kết quả theo trình hướng dẫn của cấp trên.
* Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở lên đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 91% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã; các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ; không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.
- Việc tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông. Các tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ công việc luôn được công chức chuyên môn hướng dẫn tận tình, không gây phiền hà, sách nhiễu. 100% hồ sơ được trả trước và đúng hạn theo quy định. Cụ thể:
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa năm 2021 (Từ 15/12/2020-14/12/2021 là: 1.064 hồ sơ (trong đó hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn: 1.062 hồ sơ, đạt 99,8%; hồ sơ quá hạn 01 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,1%), 01 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 0,1%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 187/187 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%; mức độ 4 là 720/721 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99%. Số lượng văn bản công khai xin lỗi công dân đối với hồ sơ chậm, quá hạn: 01 văn bản.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa năm 2022 (Từ 15/12/2021-14/12/2022)là: 626 hồ sơ (trong đó hồ sơ đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 616 hồ sơ đạt 98,3%; 09 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 1,4%), hồ sơ quá hạn là 02 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,3%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 439/440 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%; mức độ 4 là 78/79 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,75%. Số lượng văn bản công khai xin lỗi công dân đối với hồ sơ chậm, quá hạn: 02 văn bản.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa năm 2023 (từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/12/2023) là: 784 hồ sơ; (Trong đó: hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 775/784 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,5%, hồ sơ đang giải quyết là 02 hồ sơ chiếm 0,1%), hồ sơ quá hạn là 11 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,4%). Số hồ sơ giải quyết công trực tuyến một phần là 439/542 hồ sơ, đạt tỷ lệ 81%; toàn trình là 128/128 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa Quý I năm 2024 (từ ngày 15/12/2023 đến ngày 14/3/2024) là: 307 hồ sơ; (Trong đó: hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 292 hồ sơ, đạt tỷ lệ 94,5%, 12 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 3,9%), hồ sơ quá hạn là 05 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,6%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến một phần là 176/176 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 121/133 hồ sơ đạt 91%.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa Quý II năm 2024 (từ ngày 15/03/2024 đến ngày 14/6/2024) là: 319 hồ sơ; (Trong đó: hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 303 hồ sơ, đạt tỷ lệ 95%, 16 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 5%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến một phần là 147/147 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 156/172 hồ sơ đạt 90,7%.
+ Trong 03 năm từ năm (2021 - 2023) và quý I, II/ 2024 UBND xã Xuân Thiên không có phản ánh kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của xã; Trên hệ thống phản hồi Thanh Hóa tại địa chỉ: https://phanhoi.thanhhoa.gov.vn có 01 phản ánh kiến nghị đã được niêm yết công khai kết quả trả lời.
* Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm xét công nhận theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.
+ Việc tổ chức tham gia đánh giá mức độ hài lòng và hướng dẫn cụ thể trong việc viết phiếu của cán bộ, công chức Bộ phận: Cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa đã nghiêm túc thực hiện việc vận động, thuyết phục công dân, tổ chức tham gia đánh giá, có hướng dẫn viết phiếu.
+ Tác phong, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức tại Bộ phận: Có thái độ văn hoá, lịch sự, tận tình, chu đáo trong khi giao tiếp và giải quyết công việc đối với tổ chức, công dân; không có trường hợp công chức vi phạm, đơn thư phản ánh về công chức gây phiền hà, sách nhiễu
+ Thực hiện chỉ đạo của UBND huyện Thọ Xuân, UBND xã Xuân Thiên đã tiến hành triển khai thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC theo hướng dẫn tại Công văn số 51/VP-KSTTHCNC ngày 13/01/2020 và Công văn số 1311/VPKSTTHCNC ngày 13/9/2021 của Văn phòng UBND tỉnh. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
+ Năm 2021: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,6/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Năm 2022: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 18/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Năm 2023: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,1/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Quý I/2024: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,8/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Quý II/2024: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,4/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
* Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu được giao tại khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ Kết quả cụ thể như sau:
Năm 2021:
+ Hài lòng: 1,9 %
+ Rất hài lòng: 98,1%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Năm 2022:
+ Hài lòng: 1,5%
+ Rất hài lòng: 98,5%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Năm 2023:
+ Hài lòng: 0%
+ Rất hài lòng: 100%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Quý I/ 2024:
+ Hài lòng: 0%
+ Rất hài lòng: 100%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Quý II/ 2024:
+ Hài lòng: 15,5%
+ Rất hài lòng: 84,5%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
(Có hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo)
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 15 về hành chính công.
16. Tiêu chí 16 về Tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, và mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở (Đạt).
- Chỉ tiêu 16.2.Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải thành (≥ 90%).
- Chỉ tiêu 16.3.Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu (≥ 90%).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 16.1.Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, và mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở:
Xã có 03 mô hình
* Mô hình 01 CAMFRA an ninh, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trên địa bản xã
* Mô hình 02 Câu lạc bộ Phổ biến giáo dục Pháp luật xã Xuân Thiên có trách nhiệm tổ chức sinh hoạt và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của Câu lạc bộ được Chủ tịch UBND xã công nhận.
Câu lạc bộ Phổ biến giáo dục Pháp luật chịu trách nhiệm trước UBND xã về mọi hoạt động của câu lạc bộ, đồng thời tiếp tục vận động phát triển hội viên, duy trì hoạt động câu lạc bộ theo Điều lệ của câu lạc bộ
* Mô hình 03 “Câu lạc bộ ” xây dựng gia đình 5 không 3 sạch Thôn Cộng Lực, hiện nay xã đang duy trì và hoạt động thường xuyên có hiệu quả. Định kỳ tháng 01 lần tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước các Luật phòng chống Ma túy, Luật an toàn giao thông, kỹ năng tự bảo vệ bản thân trong và ngoài nhà trường, nhất là kỹ năng phòng chống đuối nước, kỹ năng phòng chống bạo lực học đường, giáo dục giới tính trong nhà trường.
* Công tác tuyên truyền: Trong năm 2023 và 4 tháng đầu năm 2024 UBND xã Xuân Thiên đã ban hành các Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật với nội dung theo định hướng tuyên truyền của huyện và tuyên truyền các nội dung liên quan đến các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Điều kiện về tổng số phiếu đánh giá sự hài lòng của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, đại diện thôn, tổ dân phố trên địa bàn về hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, đạt 9/9 phiếu đánh giá tốt đồng ý.
- Chỉ tiêu 16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải thành:
+ Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành 02/02 vụ đạt 100%.
Thực hiện công tác báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của các tổ hòa giải trên địa bàn xã. Theo báo cáo của 10/10 tổ hòa giải cơ sở: trong năm 2023 trên địa bàn xã có 02/02 vụ hòa giải và đã hòa giải thành đạt 100%..
+ Duy trì hoạt động của 10 tổ hòa giải cơ sở.
- Chỉ tiêu 16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu:
Theo công văn trả lời của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh cung cấp thông tin về đối tượng trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng là công dân xã Xuân Thiên do Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tiếp nhận, thụ lý là: Tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý có yêu cầu trợ giúp pháp lý là 0 người; đạt 100%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật.
17. Tiêu chí 17 về Môi trường:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường (Đạt).
- Chỉ tiêu 17.2.Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường (100%).
- Chỉ tiêu 17.3.Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định (≥ 85%).
- Chỉ tiêu 17.4.Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả (≥ 40%).
- Chỉ tiêu 17.5.Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (≥ 50%).
- Chỉ tiêu 17.6.Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường (100%).
- Chỉ tiêu 17.7.Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường (≥ 80%).
- Chỉ tiêu 17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường (≥ 85%).
- Chỉ tiêu 17.9. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch (Đạt).
- Chỉ tiêu 17.10.Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (≥ 5%).
- Chỉ tiêu 17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn (≥4 m2/người).
- Chỉ tiêu 17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định (≥ 70%).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Trên địa bàn xã không có khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về BVMT.
- Chỉ tiêu 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường (100%).
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường: Trên địa bàn xã có 01 cơ sở (kinh doanh xăng dầu) thuộc đối tượng lập hồ sơ môi trường. Trong quá trình hoạt động, cơ sở đã cơ bản chấp hành công tác bảo vệ môi trường. Từ đầu năm 2023 đến nay, UBND xã không nhận được phản ánh của người dân về việc chấp hành công tác BVMT của cơ sở.
- Chỉ tiêu 17.3. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định (≥ 85%).
+ Rác thải sinh hoạt của nhân dân được phân loại và thu gom, vận chuyển về bãi rác tại khu Phượng Hoàng theo quy định thông qua Công ty TNHH môi trường Lê Bình.
+ Hàng tháng Nhân dân trong xã tích cực tham gia công tác tổng dọn vệ sinh môi trường do xã và các tổ chức hội phát động như quét dọn đường làng, ngõ xóm, thu dọn các vật liệu lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
+ Có 100% số hộ trên địa bàn xã đã thực hiện biện pháp thu gom xử lý rác thải rắn nguy hại hại.
+ Có 98,5% số hộ trên địa bàn xã đã thực hiện biện pháp thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định.

- Chỉ tiêu 17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả (≥ 40%).
Tại các khu dân cư có hệ thống tiêu thoát nước chung, hầu hết các hộ gia đình đã có hố tự hoại Biogas, nước thải đi qua hố tự hoại Bioga rồi mới chảy ra hệ thống thoát nước chung của thôn. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp: 1048/2329 = 45%
- Chỉ tiêu 17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (≥ 50%).
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt 1847/2329 hộ đạt tỷ lệ 79,3%.
- Chỉ tiêu 17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường (100%).
Toàn xã có 110 bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, có nắp đậy đảm bảo vệ sinh môi trường. Tại mỗi xứ đồng của từng thôn có đặt các bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, hàng tháng hội nông dân xã thu gom để vận chuyển tập kết về điểm tập kết rác thải nguy hại của xã để đơn vị thu gom xử lý theo quy định.
Chất thải nguy hại của ngành y tế được thu gom và tập kết về Trung tâm y tế huyện để thu gom và xử lý theo quy định.
- Chỉ tiêu 17.7.Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường (≥ 80%).
Chính quyền địa phương đã tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác thu gom, tái sử dụng rác thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp, bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt công tác xử lý rác thải, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tại nguồn để làm phân bón cho cây trồng, thức ăn cho chăn nuôi. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tái chế biến chất thải chăn nuôi, phụ phẩm cây trồng thành nguyên liệu.
Trên địa bàn xã có 1173 hộ, trong đó có 905 hộ trồng trọt, 268 hộ chăn nuôi.
- Về trồng trọt:
+ Tỷ lệ khối lượng chất thải được thu gom, xử lý, tái sử dụng là: 5888,92 /7068,4 = 83,31%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn xã Xuân Thiên áp dụng các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp là 905/905hộ = 100%.
- Về chăn nuôi:
- Tỷ lệ khối lượng chất thải được thu gom, xử lý, tái sử dụng (tính trong 1 năm) là: 5170/6226 tấn = 83%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình, gia trại áp dụng các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ chăn nuôi là 268/268 hộ = 100%.
- Chỉ tiêu 17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường (≥ 85%).
Tại thời điểm kiểm tra đánh giá xã Xuân Thiên có 242/268 cơ sở chăn nuôi bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt tỷ lệ 90%.
- Chỉ tiêu 17.9: Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch: đạt
UBND xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân đã duy trì công tác quản lý nghĩa trang theo quy hoạch được duyệt; phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng tại Thông tư số 21/2021/TTBYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế. Cụ thể:
(1) Công tác ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang:
UBND xã Xuân Thiên đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang tại Quyết định số 3945/QĐ-UBND ngày 18/10/2017; Tại QHC xã Xuân Thiên được phê duyệt, số lượng nghĩa trang hiện nay trên địa bàn xã là 03 nghĩa trang. Hiện tại các nghĩa trang nhỏ lẻ vẫn đang sử dụng, tuy nhiên sẽ đóng cửa theo lộ trình khi nghĩa trang theo quy hoạch đã được đầu tư xây dựng.
(2) Công tác quản lý tại các nghĩa trang:
Xã đã lập và cập nhật thường xuyên danh sách mai táng tại các nghĩa trang.
Thực hiện mai táng theo vị trí xác định theo quy hoạch được phê duyệt.
Các nghĩa trang được xây dựng hàng rào (rào xây, hoặc rào thép gai kết
hợp cây xanh).
Chất thải trong các hoạt động mai táng được thu gom sử lý tại khu vực
riêng biệt bằng hình thức đốt và chôn lấp, nhằm không gây ô nhiễm môi trường;
việc mai táng được tuân thủ các quy định về mai táng, đáp ứng được các yêu cầu
về vệ sinh môi trường.
- Chỉ tiêu 17.10: Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng: ≥5%
Theo thống kê mai táng của xã Xuân Thiên từ năm 2019 đến nay (thời điểm xã đăng ký xây dựng NTM nâng cao), trên địa bàn xã có 267 người từ trần, trong đó số lượng hỏa táng là 71, hung táng là 196; tỷ lệ hỏa táng của xã đạt bình quân hàng năm là 26,6% (đạt yêu cầu Chỉ tiêu 17.10);
- Chỉ tiêu 17.11: Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: ≥4m2 /người
Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là 37069m2/8147 người, đạt 4,55 m2/người.
- Chỉ tiêu 17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định (≥ 70%).
Tại địa phương không có các khu du lịch, khu công nghiệp, nhà máy. Vì vậy, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần như (ống hút, hộp mỳ ăn liền, giao dĩa, cốc đĩa, túi nilon…) chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của người dân hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại. Tổng khối lượng chất thải nhựa phát sinh được thu gom, xử lý: 0,219 tấn/0,246 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 89%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 17 về Môi trường.
18. Tiêu chí 18 về Chất lượng môi trường sống
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung (≥ 55%).
- Chỉ tiêu 18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm (≥ 60 lít).
- Chỉ tiêu 18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững (≥ 30%).
- Chỉ tiêu 18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm (100%).
- Chỉ tiêu 18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã (Không).
- Chỉ tiêu 18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm (100%).
- Chỉ tiêu 18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch (≥ 95%).
- Chỉ tiêu 18.8.Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường (100%).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung (≥ 55%).
- Xã Xuân Thiên được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung từ Nhà máy nước Lam Sơn - Sao Vàng do Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn - Miền Tây quản lý thông qua việc ký hợp đồng cung cấp nước sạch với từng hộ dân.
Đến 10/7/2024 xã Xuân Thiên có 309/2.329 hộ gia đình trên địa bàn đã đấu nối và được cung cấp, sử dụng nước sạch đạt 13,3%.
- Chỉ tiêu 18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm (≥ 60 lít).
Đến 10/7/2024 xã Xuân Thiên có 309/2.329 hộ gia đình trên địa bàn đã đấu nối và được cung cấp, sử dụng nước sạch đạt 13,3%.
- Chỉ tiêu 18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững (≥ 30%).
Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững đạt 100%.
.- Chỉ tiêu 18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm (100%).
Các cơ sở sơ sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm đạt 100%
- Chỉ tiêu 18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã:
Không xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.
- Chỉ tiêu 18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm (100%).
Năm 2020 xã Xuân Thiên được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận đạt tiêu chí an toàn thực phẩm theo Quyết định số 60/QĐ-UBND, ngày 08/01/2020 về việc công nhận xã, phường, Thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm năm 2020 (đợt 1) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trên địa bàn xã có 42 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, trong đó: thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp phát triển nông thôn có 4 hộ gia đình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Thuộc thẩm quyền quản lý của ngành y tế có 2 hộ gia đình kinh doanh dịch vụ ăn uống; thuộc thẩm quyền quản lý của ngành công thương có 36 hộ kinh doanh thực phẩm bánh kẹo. 100% các hộ có giấy xác nhận cam kết sản xuất thực phẩm an toàn, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, cam kết bảo vệ môi trường và có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ tiêu 18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch, yêu cầu đạt ≥ 95%
Xã Xuân Thiên đã tổ chức có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường phòng, chống bệnh tật, phát động, hưởng ứng phong trào 5 không, ba sạch trên địa bàn xã. Theo báo cáo của thôn, đối chiếu với báo cáo tình trạng 3 công trình vệ sinh hàng năm và qua kiểm tra ngẫu nhiên tại một số hộ gia đình trên địa bàn xã cho thấy: Tổng số hộ gia đình 2329 hộ; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS 98,7%; nhà tắm HVS 98,7%; Bể chứa nước HVS 98,4%; Có đủ 3 công trình HVS 98,7%.
- Chỉ tiêu 18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường:
Trên địa bàn xã có 01 bãi chôn lấp CTR sinh hoạt; có dải cây xanh cách ly và tường bao quanh; khu vực ô chôn lấp đầy đã được phủ đất trồng cây. Rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình sau phân loại, tận dụng làm phân bón, bán phế liệu,… được hợp đồng với Công ty TNHH môi trường Lê Bình thu gom vận chuyển về bãi rác tập trung của xã để xử lý theo quy định.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống.
19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh:
a. Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân (Đạt).
- Chỉ tiêu 19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả (Đạt).
b. Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Chỉ tiêu 19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân:
+ Ban chỉ huy quân số 04 đồng chí: Chỉ huy trưởng là Đảng viên, tham gia Đảng uỷ, HĐND, thành viên UBND xã, công chức cấp xã; Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm; Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn TNCS HCM kiêm nhiệm; Chỉ huy phó là đảng viên, là cán bộ không chuyên trách; đồng chí Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó được đào tạo trình độ trung cấp ngành Quân sự cơ sở; trung đội trưởng trung đội DQCĐ, Thôn đội trưởng là đảng viên.
+ Xây dựng, biên chế đầy đủ cán bộ quản lý, Chỉ huy DQTV thôn: Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng và Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh Tổ trưởng dân quân tại chỗ.
+ Về số lượng.
Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQ; 100% các thôn đều thành lập tổ dân quân theo Luật DQTV
Cấp xã 01 Trung đội DQCĐ quân số 28 đồng chí, trong đó 01 đồng chí trung đội trưởng và 03 tiểu đội, mỗi tiểu đội 09 đồng chí;
Cấp thôn: 10 thôn = 10 tổ, mỗi tổ quân số = 03 đồng chí = 30 đồng chí;
Lực lượng dân quân binh chủng gồm: 02 tổ; quân số mỗi tổ 03 đồng chí = 06 đồng chí.
Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQ; 100% thôn đều thành lập tổ dân quân.
+ Về chất lượng
Tỷ lệ đảng viên lực lượng dân quân nòng cốt được biên chế của xã là 29/68 đ/c đạt 42,64%.
100% cán bộ, chiến sỹ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; cán bộ, chiến sỹ luôn sắn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, khi có tình huống xảy ra huy động trong 01 giờ đạt 90% quân số theo biên chế trở lên.
Lực lượng dân quân được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị hàng năm theo đúng nội dung chương trình, thời gian quy định. Các khoa mục kiểm tra 100% đạt yêu cầu, trong đó có 75% trở lên đạt khá, giỏi trở lên.
- Chỉ tiêu 19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả:
Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn được giữ vững, ổn định, các phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng tiếp tục được duy trì. Lực lượng dân quân được Đảng ủy và chính quyền xã quan tâm xây dựng để “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng của các cấp. Xã luôn thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu, kế hoạch. Hàng năm không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân và gây rối an ninh trật tự; tệ nạn xã hội được khống chế đẩy lùi; Quy chế dân chủ được thực hiện rộng rãi ở cơ sở, luôn được công nhận cơ sở vững mạnh - an toàn làm chủ. Từ năm 2021 đến nay đều được Chủ tịch UBND huyện và tỉnh tặng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc về công tác tuyển quân.
Không có tụ điểm phức tạp về trật tự, tệ nạn xã hội, không có các trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn xã được kiềm chế, kiểm soát tốt trong những năm qua; không có khiếu kiện đông người kéo dài.
Hàng năm, Đảng uỷ xã Xuân Thiên có Nghị quyết, UBND có Kế hoạch và triển khai thực hiện có chất lượng công tác đảm bảo an ninh - trật tự. Thường xuyên nâng cao chất lượng các tổ an ninh trật tự, tổ an ninh xã hội và phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ. Các đơn vị thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT đạt 100%, xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn an ninh trật tự. Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến xuất sắc trở lên, lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành..
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh.
V. NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Đến nay xã Xuân Thiên không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM nâng cao.
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Những mặt đã đạt được:
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là Chương trình có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc. Vì vậy sau khi xã được công nhận xã NTM năm 2015 Cấp ủy, chính quyền địa phương, mặt trận tổ quốc và các ngành đoàn thể đã chủ động xây dựng các kế hoạch và phối hợp thực hiện để nâng cao chất lượng các tiêu chí xã NTM đã đạt, đồng thời cũng tạo được sự thống nhất, đồng bộ từ cấp xã đến thôn, từ đó đã tạo được niềm tin và sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân trong xây dựng NTM. Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM được Nhân dân đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực để phấn đấu xã đạt được xã NTM nâng cao vào năm 2024. Diện mạo chung của xã, thôn có sự thay đổi rõ rệt, nhận thức của người dân được nâng lên, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy, chuyển biến tích cực.
Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư phát triển một cách đồng bộ, đúng theo quy hoạch và xu thế phát triển. Bộ mặt của quê hương được đổi mới theo hướng khang trang, hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã nói riêng và của huyện nói chung.
Công tác xây dựng Đảng, chính quyền cũng như hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, tạo ra sức mạnh tập thể trong chỉ đạo điều hành cũng như thực hiện các công việc. Vì vậy, Đảng bộ được công nhận trong sạch vững mạnh, tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể được xếp loại cao và khen thưởng hàng năm.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh. Chất lượng giáo dục ngày càng tăng, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục được duy trì và tăng lên. Công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt, tỷ lệ người dân tham gia BHYT ngày một tăng., công tác giảm nghèo và an sinh xã hội ngày càng được quan tâm, thực hiện tốt hơn.
Hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng. An ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định.
2. Mặt hạn chế và nguyên nhân:
a. Hạn chế, tồn tại:
- Các văn bản các cấp thay đổi nhiều nên việc tiếp thu để triển khai theo kịp với tình hình cụ thể ở từng giai đoạn còn hạn chế, có lúc, có thời điểm còn chưa được như mong muốn.
- Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình. Có thôn chưa sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Thực hiện xây dựng NTM theo Quyết định 318, 211/QĐ-TTg, các yêu cầu tiêu chí có nhiều chỉ tiêu cao hơn so với các Bộ tiêu chí ban hành trước đó, do đó một số tiêu chí chưa kịp thời đáp ứng cho công tác đánh giá kết quả trong việc giữ vững và nâng cao các tiêu chí.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, tiến độ thời gian chỉ đạo thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu chủ trương của Nghị quyết đề ra, như hồ sơ thiết kế, nghiệm thu hoàn công, quyết toán công trình còn để kéo dài, chỉ đạo thi công có lúc còn thiếu chặt chẽ, chất lượng có nơi chưa thật sự đảm bảo.
- Một số tiêu chí đạt nhưng chưa thật sự bền vững, như công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, đây là những vấn đề cần phải được quan tâm và giải quyết thường xuyên.
- Sự vào cuộc của các ngành trong hệ thống chính trị, của các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn chưa đồng bộ chưa mạnh mẽ.
b. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Chương trình xây dựng Nông thôn mới nâng cao là một nhiệm vụ lớn, mới và khó; trong khi tiềm lực của địa phương hạn chế, các nguồn thu ngân sách hầu như không có, Cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM nâng cao còn nhiều hạn chế.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn khó khăn, hàng hóa nông sản khó tiêu thụ.
- Nhận thức của một bộ phận người dân trông chờ vào nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chưa xác định được người dân là chủ thể.
- Một số thôn chưa làm hết trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng NTM nâng cao, cũng như huy động các nguồn lực xã hội cho xây dựng NTM nâng cao. Việc thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.
3. Bài học kinh nghiệm:
Đạt được những kết quả trên Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao xã Xuân Thiên rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Cần tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, cụ thể của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, phát huy vai trò của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể trong tổ chức thực hiện là hết sức quan trọng.
Hai là: Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong Nhân dân về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM, để cả hệ thống chính trị và người dân hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; Huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng mới thành công và bền vững. Bên cạnh đó phải có cơ chế chính sách, khuyến khích để động viên tạo động lực cho người dân hăng hái chung tay xây dựng quê hương.
Ba là: Ưu tiên phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân để xây dựng Nông thôn mới thật sự bền vững.
Bốn là: Xây dựng NTM cần phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã, thôn không dập khuôn, xây dựng NTM phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp và phân bổ nguồn vốn cho hợp lý.
Năm là: Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành cấp trên và cần đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM nâng cao. Theo phương châm “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”. Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức. Đóng góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, cải tạo vườn, ao.
Sáu là: Cần làm tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời để động viên những tập thể, cá nhân có cách làm hay, có nhiều đóng góp cho phong trào, đồng thời cũng uốn nắn kịp thời những tồn tại, lệch lạc nhất là tư tưởng: ỷ lại, trông chờ.
4. Những mô hình xây dựng NTM tiêu biểu:
- Mô hình nhà sạch, vườn đẹp có 250 hộ tham gia được kiểm tra, thẩm định gắn biển theo quy định.
- Mô hình vườn hộ trong xây dựng thôn kiểu mẫu có 30 mô hình.
- Mô hình Đường mẫu do Hội phụ nữ đảm nhiệm với chiều dài 2000 m được giao cho các chi hội phụ nữ của các thôn thực hiện chăm sóc đảm bảo cảnh quan sáng-xanh-sạch-đẹp.
- Mô hình phân loại rác thải tại nguồn do Hội nông dân phụ trách: Kết quả có 5 mô hình với 200 hộ tham gia.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất lúa do HTX DV NN &PTNT Xuân Minh thực hiện trên diện tích 40 ha/vụ (80ha/2 vụ) đất trồng lúa với các hộ dân tham gia ở 3 thôn, Thôn Quảng Phúc (10 ha), thôn Thống Nhất (18 ha), thôn Tân Thành (12 ha). Tất cả các khâu làm đất, gieo mạ, tười tiêu, chăm sóc, thu hoạch bằng cơ giới hóa là chủ yều. Cơ giới hóa các khâu làm đất 100%, gieo cấy 100%, tưới tiêu chủ động 100%, khâu chăm sóc đạt 60%, thu hoạch đạt 100%.
- Mô hình sản xuất bánh bột lọc Thiên Ân với số lượng 6 người lao động duy trì làm thường xuyên nên bất cứ lúc nào thì số lượng bánh bột lọc cũng đáp ứng được thị trường trong tỉnh và các tỉnh trên toàn quốc, thậm chí còn mang làm quà cho các thực khách mang ra nước ngoài. Số lượng bánh sản xuất 1 năm: 500.000 bánh. Giá bán ra thị trường hiện nay khoảng 30.000 đồng/1 chục. Doanh thu một năm đạt 15 tỷ đồng.
VII. KẾ HOẠCH DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ XÃ NTM, XÃ NTM NÂNG CAO.
1. Quan điểm
Không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được, nhiệm vụ trong những năm tới là cần bám sát vào Chủ trương, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, trực tiếp là Nghị quyết Đảng bộ xã và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, công tác xây dựng Đảng và các chương trình mục tiêu của xã. Vì vậy quan điểm lãnh, chỉ đạo của ấp ủy Đảng cần tập trung vào những vấn đề sau:
Tiếp tục chỉ đạo toàn dân nâng cao chất lượng các tiêu chí cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Đất nước một cách toàn diện và bền vững, đặc biệt quan tâm chỉ tiêu phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho người dân. Với tinh thần “Dễ vạn lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, công sức đóng góp của Nhân dân vô cùng to lớn, sự hưởng ứng và đồng tình của cán bộ và Nhân dân trong xã sẽ tạo một sự đột phá trong các chương trình, mục tiêu của xã.
Tiếp tục phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, đảm bảo tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật và ban hành các quy ước, hương ước của địa phương để Nhân dân thực hiện.
Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, vai trò điều hành của chính quyền và chất lượng đội ngũ cán bộ là tiền đề thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị- xã hội của xã.
Bên cạnh phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân thì nhiệm vụ duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, công tác giáo dục, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân và nâng cao chất lượng các danh hiệu bình xét hàng năm.
- Giữ vững và phát triển danh hiệu xã văn hóa nông thôn mới.
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
2. Mục tiêu thực hiện đến năm 2025
- Bình quân thu nhập đầu người đến năm 2025: đạt 75 triệu đồng/người/năm.
- Diện tích đất Nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao là: 3,8 ha.
- Tổng sản lượng lương thực có bình quân hàng năm đạt 3885 tấn trở lên.
- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu hàng năm:
+ Cây Lúa: Diện tích 557,88 ha, năng suất bình quân 64 tạ/ha.
+ Cây Ngô: Diện tích 49,28 ha, năng suất bình quân 60 tạ/ha.
- Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2025 đạt 31600 con
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 đạt 176 tấn.
- Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành lập mới 5 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân giai đoạn đạt 15 %.
- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu năm 2025 là 4/10 thôn đạt 40%.
- Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hóa đạt: 100 %.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt: 0,2%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đạt: đạt tỷ lệ 0%.
- Tỷ lệ hộ cận nghèo đạt: đạt tỷ lệ 4,5%.
- Tỷ lệ dân tham gia BHYT trên tổng số dân đạt: 99%.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố của các hộ gia đình đạt: 100%.
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng dưới 6 tuổi đạt: 100%.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đạt: 90% trở lên.
- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch HCM đến năm 2025 đạt 16,7%.
- Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ hộ dân dùng nước tập trung trên 60%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2025 đạt: 99% trở lên.
- Tỷ lệ khu dân đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt: 100%.
- Bình quân hàng năm kết nạp 10 đảng viên mới đạt 100% kế hoạch.
- Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm bình quân hàng năm đạt 81% trở lên (đạt so NQ ĐH).
3. Nội dung thực hiện
- Về phát triển kinh tế nâng cao thu nhập: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa gắn phát triển chăn nuôi theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch vùng sản xuất thực hiện cơ giới hóa đồng bộ và thực hiện chuyển đổi đất lúa màu sang chuyên màu, tổ chức sản xuất vùng lúa năng xuất, chất lượng, hiệu quả và thu hút các chính sách đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động, đào tạo và du nhập các nghề mới.
- Về công tác văn hóa- xã hội: Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, y tế kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền và giám sát đôn đốc các thôn hoàn thành, nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Về công tác Quốc phòng - an ninh: Không ngừng củng cố lực lượng quốc phòng - an ninh và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ an ninh trật tự, tổ an toàn xã hội, đảm bảo chỉ tiêu giao quân. Phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, bảo đảm tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật.
- Về xây dựng cơ sở vật chất: Tiếp tục chăm lo đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - văn hoá -xã hội. Phát huy nguồn lực trong Nhân dân, tranh thủ các nguồn lực của cấp trên và con em đi làm ăn xa đầu tư về quê hương.
- Về công tác xây dựng hệ thống chính trị: Xây dựng hệ thống chính trị tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực về quản lý Nhà nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể tuyên truyền, vận động Nhân dân tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng NTM nâng cao đến năm 2024 của xã Xuân Thiên, kính đề nghị Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Thọ Xuân thẩm tra và đề nghị xét, công nhận xã Xuân Thiên đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2024./.

Nơi nhận:
- BCĐ NTM tỉnh (để báo cáo);
- VPĐP tỉnh Thanh Hoá (để báo cáo);
- BCĐ NTM huyện Thọ Xuân (để báo cáo);
- BCĐ NTM xã (để thực hiện);
- Lưu: VP, BCĐ. TM ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cao Văn Luận


 

DỰ THẢO” BÁO CÁO Kết quả xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao đến năm 2024 của xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Đăng lúc: 22/07/2024 08:36:14 (GMT+7)

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN THIÊN
Số: /BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Xuân Thiên, ngày 14 tháng 7 năm 2024

“DỰ THẢO” BÁO CÁO
Kết quả xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao đến năm 2024
của xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Xã Xuân Thiên nằm ở phía Tây huyện Thọ Xuân Tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm huyện 10 km. Phía Bắc giáp xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc; Phía Nam giáp sông Chu; Phía Đông giáp xã Thuận Minh; Phía Tây giáp thị trấn Lam Sơn huyện Thọ Xuân. Tổng diện tích đất tự nhiên 801,76 ha, trong đó Đất nông nghiệp 533,86 ha (Đất sản xuất nông nghiệp 522,9 ha; đất nuôi trồng thủy sản 10,96 ha); Diện tích đất phi nông nghiệp là 245,72 ha; Diện tích đất chưa sử dụng là: 22,18 ha.
Xã Xuân Thiên hình thành từ 10 thôn, toàn xã có dân số 8147 người với 2329hộ. Đảng bộ xã có 279 đảng viên, sinh hoạt ở 16 chi bộ, trong đó có 10 Chi bộ nông thôn; 3 Chi bộ trường học, 01 chi bộ Trạm Y tế, 01 chi bộ Tín dụng và 01 Chi bộ Công an xã.
Xã có hệ thống giao thông thuận tiện, có tuyến đường Tỉnh lộ 506B, 506E đi qua với chiều dài khoảng 5,6 km, giao thông nông thôn được cứng hóa 100%.
Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 3800 tấn. Bình quân lương thực đầu người 466 kg. Bình quân thu nhập đầu người đạt 64,55 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo là 0,43%. So với năm xã đạt xã NTM năm 2019 là 2,22%. Tổng thu ngân sách xã năm 2023 đạt 9.868.298.000 đồng.
Dưới sự lãnh đạo quyết liệt của cấp uỷ Đảng, sự quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền, cùng với sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, phong trào thi đua xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu được nhân dân đồng tình hưởng ứng với sự quyết tâm cao, tạo ra sức lan toả lớn trên địa bàn xã và có ý nghĩa sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực Kinh tế, VH-XH phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng khởi sắc; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từng bước phát triển; lòng tin giữa nhân dân với Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị ngày càng được củng cố và phát triển lên tầm cao mới.
2. Về thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi.
- Năm 2023 xã Xuân Thiên tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đặc biệt và toàn diện của Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, MTTQ, các ban, phòng, ngành cấp huyện trên tất cả các lĩnh vực. Đây là động lực để xã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao trong năm 2024.
- Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ xã có sự quyết tâm cao và có những bước đầu tư về cơ sở hạ tầng từ những năm về trước. Đây vừa là tiền đề vừa tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng trong cán bộ đảng viên và Nhân dân, tạo động lực cho đảng bộ và nhân dân cùng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM nâng cao trong năm 2024.
- Địa bàn xã có Tỉnh lộ 506b, 506e chạy qua nối Xuân Thiên với các xã trong huyện và các huyện trong tỉnh Thanh Hoá. Vị trí địa lý như trên đã tạo cho Xuân Thiên có điều kiện thuận lợi trong giao lưu, trao đổi hàng hoá và có mối quan hệ bền chặt về kinh tế xã hội với các xã trong huyện. Điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi cho các loại cây trồng sinh trưởng, phát triển.
* Khó khăn
- Một số tiêu chí chưa thực sự bền vững đòi hỏi phải chỉ đạo liên tục, đồng bộ, toàn diện vì đây là những tiêu chí thường xuyên biến động như: tiêu chí môi trường, an ninh trật tự, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Ngoài ra một bộ phận nhân dân còn hạn chế về nhận thức, có tư tưởng trông chờ ỷ lại, thiếu tích cực trong việc xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Để đáp ứng được các tiêu chí theo Quyết định 211/QĐ-TTg, ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2021-2025. Cụ thể hóa theo Quyết định số 26/2024/QĐ – UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2024 – 2025. Xã Xuân Thiên cần phải xây dựng rất nhiều các công trình mà nguồn vốn đều tăng thu từ cấp quyền sử dụng đất ở.
- Thời tiết diễn biến phức tạp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây khó khăn trong công tác sản xuất. Các loại dịch bệnh phát sinh và diễn biến bất thường. Giá các loại hàng hóa, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng cao trong đó giá nông sản có tăng nhưng không nhiều gây khó khăn cho một bộ phận nhân dân trong phát triển kinh tế, hạn chế nguồn lực huy động từ nhân dân trong xây dựng NTM nâng cao.
II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ QĐ 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính chủ về sửa đổi một số chỉ tiêu, tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung huyện NTM đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 26/2024/QĐ – UBND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2024 – 2025;
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết số 18-NQ/ĐU ngày 14/01/2024 về chuyên đề xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2024; Nghị Quyết số 29-NQ/ĐU ngày 31/8/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ xã về về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2023 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 62 - QĐ/ĐU ngày 01/12/2023 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xã NTM nâng cao, thôn NTM KM và thông báo phân công nhiệm vụ đến từng thành viên BCĐ, cán bộ, công chức phụ trách hoàn thành các tiêu chí thôn NTM Kiểu mẫu, xã NTM nâng cao giai đoạn 2022 - 2025.
UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 23/3/2023 về việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2023 - 2024 trên địa bàn xã Xuân Thiên.
Đối với thôn: 10/10 thôn đã kiện toàn ban phát triển thôn.
Đảng ủy, UBND xã thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tiếp tục tập trung cao phát triển sản xuất theo hướng coi trọng giá trị gia tăng, phát triển bền vững; nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; phát huy dân chủ trong Nhân dân và tính sáng tạo hiệu quả trong công việc; huy động mọi nguồn lực đáp ứng thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Ban chỉ đạo xã cùng cả hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo sâu sát, cùng vào cuộc từ xã đến thôn. Các đồng chí trong Ban chỉ đạo được phân công về các thôn tiếp tục thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
2. Ban hành các nội dung cơ chế hỗ trợ
Với mục tiêu nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới, phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao trong đó người dân đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã đã có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện để người dân cùng tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới nâng cao của xã, ngoài những chính sách của huyện, của tỉnh, UBND xã đã thực hiện hỗ trợ cho các thôn, bằng những chính sách cụ thể đó là:
- Hỗ trợ mỗi thôn 30% kinh phí xây mới nhà văn hóa thôn nhưng không quá 200.000.000 đồng, hỗ trợ 30% kinh phí sửa chữa nhà văn hóa thôn, đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí văn hóa để nhân dân làm nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Đồng thời vận động con em xã quê hỗ trợ kinh phí mua xi măng cấp cho các thôn làm nắp đậy rãnh thoát nước và một số hạng mục khác, tổng kinh phí là 150.000.000 đồng.
- Hỗ trợ nhân dân vôi để quét vôi ve tường rào tạo cảnh quan sáng - xanh- sạch - đẹp.
- Hỗ trợ giải tỏa hành lang dọc các tuyến đường giao thông chính để trồng hoa, cây cảnh với tổng kinh phí 31.150.000 đồng.
3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn
a. Truyền thông:
Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM đã tổ chức triển khai nghiêm túc, đồng bộ đến toàn thể cán bộ và Nhân dân trong toàn xã thông qua các hội nghị của Đảng ủy, UBND xã, UB MTTQ, các tổ chức đoàn thể, các thôn, thông tin tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã 2 ngày 1 bài tuyên truyền về các chủ trương, kết quả trong xây dựng NTM, NTM nâng cao.
Đối với MTTQ, Hội CCB, Hội LHPN, Hội nông dân, Đoàn Thanh niên kết hợp với Ban Văn hóa tổ chức tuyên truyền vận động các Chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các cấp, các ngành cấp trên, kết quả xây dựng NTM qua xây dựng các cụm tranh pano cổ động, treo pano khẩu hiệu, băng zôn tuyên truyền trên các trục đường chính; đăng tải tin bài xây dựng nông thôn mới nâng cao trên trang thông tin điện tử của xã; vận động Nhân dân tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao như phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững; MTTQ xã phát động phong trào xây dựng Xuân Thiên “sáng- xanh- sạch- đẹp”, phong trào tích cực chỉnh trang nhà cửa; công trình vệ sinh, chăm sóc đường hoa, trồng cây xanh, tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, hố xử lý rác thải hữu cơ... qua các tổ chức mặt trận thôn, Hội phụ nữ phát động phong các trào “5 không 3 sạch”, phong trào nhà sạch vườn đẹp, vườn mẫu, cải tạo vườn tạp; Hội nông dân với mô hình phân loại rác thải sinh hoạt đầu nguồn, phát quang hành lang ATGT..
Đoàn Thanh niên phối hợp với Ban văn hóa thường xuyên tuyên truyền, vận động các đoàn viên có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do Đoàn đội tổ chức, tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sống xanh- sạch- đẹp, Thanh niên với phong trào “Tường rào tranh”...
b. Đào tạo, tập huấn
Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị xây dựng NTM nâng cao, thôn NTM kiểu mẫu trong năm 2023, BCĐ xây dựng NTM xã đã tổ chức hội nghị triển khai nội dung quy định mới về xã NTM nâng cao giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022, Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 27/6/2024 về xã NTM nâng cao giai đoạn 2024-2025, quy định thôn NTM kiểu mẫu theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa, … cho các đồng chí là Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn và cấp ủy các thôn, toàn thể các thành viên Ban chỉ đạo. Ngoài ra Ban chỉ đạo xã còn tập huấn cho các đơn vị thôn về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng phương án vận động nhân dân đóng góp xây dựng NTM nâng cao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị thôn mình và năng lực tài chính của Nhân dân trong các lĩnh vực như nâng cấp, chỉnh trang đường giao thông nông thôn, đường ngõ xóm, chỉnh trang, xây dựng mới nhà văn hóa, sân thể thao thôn, công tác vệ sinh môi trường...
4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
a. Phát triển sản xuất nông nghiệp
Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, trong những năm qua địa phương đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, đưa các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả cao vào sản xuất. Về lĩnh vực trồng trọt, địa phương đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa năng suất chất lượng hiệu quả cao bằng các loại giống lúa lai, lúa thuần năng suất chất lượng cao. Vận động Nhân dân chuyển đổi các loại cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các hộ xây dựng mô hình gia trại với hình thức sản xuất kết hợp chăn nuôi như: mô hình cá lúa kết hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, đã chuyển đổi trên đất sản xuất kém hiệu quả; 2 mô hình cá lúa, 02 gia trại tổng hợp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ , ...; từ các mô hình trên đã thu hút thêm lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ đó đã nâng cao giá trị trên đơn vị canh tác mang lại thu nhập đáng kể cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng; năm 2023 thu nhập bình quân đạt 64,55 triệu đồng/người, cao hơn tại thời điểm công nhận xã NTM năm 2019 là 45,5 triệu đồng, đời sống của nhân dân được cải thiện.
b. Hoạt động của hợp tác xã
Xã có 01 HTX là Hợp tác xã DV nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Về cơ bản HTX hoạt động tốt về các khâu dịch vụ như dịch vụ làm đất, thu hoạch, bao tiêu sản phẩm…và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
c. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:
Song song với phát triển kinh tế nông nghiệp Cấp uỷ Đảng và chính quyền xã trong những năm qua đã không ngừng tạo điều kiện thuận lợi, cơ chế chính sách hỗ trợ, nhằm phát triển đa dạng hoá các ngành nghề, hoạt động dịch vụ thương mại, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
- Khuyến khích động viên Nhân dân chuyển đổi ngành nghề, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn. Đặc biệt là du nhập các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu của thị trường như nghề xuất khẩu lao động. Hàng năm trên địa bàn xã có khoảng hơn 30 lao động đi xuất khẩu. Các lao động đi xuất khẩu của xã thị trường chủ yếu là Nhật Bản - Hàn Quốc - Đài Loan nên thu nhập bình quân ước 40-65 triệu đồng/người/tháng. Để kích cầu cho các gia đình có con em có nhu cầu đi xuất khẩu, UBND xã giao hội phụ nữ, nông dân hỗ trợ các gia đình vay vốn khi các gia đình có nhu cầu, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em trong gia đình được đi xuất khẩu lao động.
- Khuyến khích người dân và khôi phục nghề truyền thống như may mặc, nghề mộc thủ công, buôn bán, xây dựng ...
- Tính đến thời điểm tháng 6/2024 trên địa bàn xã có 10 công ty doanh nghiệp, 01 hợp tác xã DV NN hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, 115 hộ cá thể tham gia sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực ngành nghề đa dạng, khác nhau và hoạt động hiệu quả của 01 Chợ là Chợ Đầm hoạt động an toàn, hiệu quả. Đây là nơi tạo công ăn việc làm ổn định, mang lại thu nhập cao cho người dân trên địa bàn xã.
Mặt khác các Phong trào của các đoàn thể như: Cựu chiến binh, nông dân, phụ nữ về sản xuất kinh doanh giỏi được phát động hàng năm, đem lại kết quả cao, có hàng trăm hộ gia đình đăng ký và đạt gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi.
d. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức lớp đào tạo ngắn hạn về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
e. Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân
Để tạo công việc ổn định cho người lao động, UBND xã cùng với HTX tổng hợp thường xuyên cập nhật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nông nghiệp từ đó đã nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.
Một số diện tích đất sản xuất kém hiệu quả, UBND xã có kế hoạch cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để cải tạo đất, giải quyết công ăn việc làm cho một số gia đình có điều kiện khó khăn. Đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 64,55 triệu đồng/người/năm; Hộ nghèo còn khả năng lao động toàn xã năm 2023 là 10 hộ/2299 hộ = 0,43%; hộ cận nghèo còn khả năng lao động 64 hộ/2288 hộ = 2,8%. Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo còn khả năng lao động toàn xã là 3,23%.
5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2019-2024:
Sau 6 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, với sự lãnh, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát của các cấp, các ngành, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong xã đã từng bước tạo diện mạo một Xuân Thiên khang trang, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng, nâng cấp toàn diện. Hạ tầng giao thông được phát triển mở rộng, hệ thống giao thông kết nối giữa huyện đến xã, xã đến thôn, các vùng sản xuất tập trung được quan tâm đầu tư xây dựng, góp phần giao lưu văn hóa, đánh thức tiềm năng phát triển kinh tế; Hệ thống giao thông, thủy lợi kênh mương, kè, cống,... được quan tâm đầu tư, nâng cấp đáp ứng phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”, đảm bảo cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; văn hóa, giáo dục được quan tâm đầu tư và nâng cấp khang trang. Ngoài nguồn lực NSNN các cấp, xã đã chỉ đạo các thôn chủ động vận động các nguồn lực của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, con em xa quê thành đạt. Kết quả tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới nâng cao cụ thể như sau:
Tổng kinh phí thực hiện: 328.067.000.000 đồng.
Trong đó:
- Ngân sách trung ương, tỉnh: 5.120.000.000 đồng, chiếm 1,56%
- Ngân sách huyện: 27.150.000.000 đồng, chiếm 8,26%
- Ngân sách xã: 17.892.000.000 đồng, chiếm 5,44%
- Doanh nghiệp: 5.000.000.000 đồng, chiếm 1,52%
- Đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công hiến đất của cá nhân và các nhà tài trợ để xây công trình phúc lợi 9.445.000.000 đồng, chiếm 2,87% (Quỹ tín dụng, Hội đồng hương, bà Ngân, ông Túc....)
- Nhân dân đầu tư xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang hơn 240 công trình nhà ở với hơn: 264.000.000.000 đồng chiếm 80,34%.
- Việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính được thực hiện trên tất cả các nhóm tiêu chí của xây dựng NTM, trong đó tập trung chủ yếu cho hai nhóm tiêu chí xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và tổ chức phát triển sản xuất, điều đó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác quản lý và sử dụng vốn xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện đúng quy định, đảm bảo mục tiêu cơ cấu đầu tư các dự án được bố trí trong kế hoạch, phù hợp với Nghị quyết HĐND xã về đầu tư công. Ngân sách Nhà nước cấp trên bổ sung cho Chương trình NTM được xã quản lý, sử dụng và thanh quyết toán đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng đối tượng. Ngân sách cấp xã tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí về hạ tầng sản xuất, giao thông, trường học, trạm y tế, công sở, trung tâm văn hóa...
- Nguồn vốn nhân dân đóng góp được thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai, dân chủ, do người dân tự bàn bạc, quyết định theo đúng pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nhân dân trực tiếp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đóng góp đảm bảo sự đồng thuận, đáp ứng yêu cầu tiến độ và chất lượng xây dựng công trình phúc lợi trên địa bàn.
6. Xã Xuân Thiên đã được công nhận xã nông thôn mới năm 2019 (theo Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công nhận xã “đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2019 cho các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá).
Đến nay, xã Xuân Thiên vẫn duy trì đạt chuẩn 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới (theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025).
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.
Xã Xuân Thiên được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tại Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công nhận xã “đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2019 cho các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Đến nay, xã vẫn duy trì đạt 19/19 tiêu chí NTM theo Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh và Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Kết quả xây dựng xã NTM nâng cao:
Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí 01 về Quy hoạch
a) Yêu cầu tiêu chí
- Chỉ tiêu 1.1: Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch (Đạt).
- Chỉ tiêu 1.2: Có Quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn; tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch (Đạt).
- Chỉ tiêu 1.3: Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Chỉ tiêu 1.1: Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch:
Quy hoạch chung đô thị Phố Đầm đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 3945/QĐ-UBND ngày 18/10/2017.
- Chỉ tiêu 1.2: Có Quy định quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn; tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch:
Quy định quản lý QHC đô thị Phố Đầm, huyện Thọ Xuân đến năm 2030 được UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành tại Quyết định số 3945/QĐ- UBND ngày 18/10/2017. UBND xã đã duy trì thực hiện việc triển khai công tác xây dựng cơ bản với các nội dung sau:
UBND xã Xuân Thiên đã tổ chức rà soát các mốc giới QHC xây dựng xã giai đoạn 2010-2020; Thực hiện cắm bổ sung mốc giới QHC đô thị Phố Đầm, huyện Thọ Xuân đến năm 2030 theo Kế hoạch cắm mốc giới quy hoạch số 05/KH - UBND ngày 15/01/2023 đã được UBND xã Xuân Thiên phê duyệt tại Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 15/02/2023. Tổ chức cắm mốc ngoài thực địa. Sau đó bàn giao cho công chức địa chính và trưởng thôn các thôn tại nơi có vị trí quy hoạch để theo dõi, quản lý mốc giới. Hàng tháng UBND xã thực hiện kiểm tra lại các mốc giới đã cắm, qua đó để phát hiện các mốc đã bị phá, bị dịch chuyển, bị xuống cấp để thực hiện việc khôi phục các mốc giới đã cắm; tổ chức cắm thêm mốc giới nhằm phân định các khu chức năng đã được quy hoạch.
- Thực hiện lắp đặt biển báo công khai tại các vị trí quy hoạch chung xây dựng xã ngoài thực địa theo quy định.
- UBND xã thực hiện triển khai công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo, xây dựng mới hoặc di dời các công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt, hiện nay thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các khu dân cư có Quy hoạch mặt bằng do UBND huyện cấp, UBND xã quản lý theo giấy phép xây dựng.
- Chỉ tiêu 1.3: Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên:
Một số dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt:
UBND xã Xuân Thiên đã và đang triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết khu dân cư mới xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân được UBND huyện Thọ Xuân phê duyệt tại Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 11/6/2021.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 01 về quy hoạch
2. Tiêu chí số 02 về Giao thông
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 2.1: Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định: 100% được bảo trì hàng năm, được bê tông hoá hoặc nhựa hoá, có chiều rộng mặt đường ≥4,5m, chiều rộng nền đường ≥6,5m (trong đó: ≥60% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định).
- Chỉ tiêu 2.2: Tỷ lệ đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa và bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định: 100% được cứng hóa và bảo trì hàng năm (trong đó: ≥80% bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0 m, chiều rộng nền đường ≥4,0 m và ≥50% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định.
- Chỉ tiêu 2.3: Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp đạt ≥90% (trong đó: ≥80% bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m).
- Chỉ tiêu 2.4: Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa đạt 100% (trong đó: ≥70% bê tông hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Tổng số các tuyến đường giao thông trong toàn xã: 82 tuyến; Tổng chiều dài các loại đường (xã, trục thôn, ngõ xóm, nội đồng): 27,1 km

- Chỉ tiêu 2.1: Đường xã và đường trung tâm xã đến đường huyện 01 tuyến, tổng chiều dài là 1,8 km, đã thảm nhựa được 01 tuyến, chiều dài thảm nhựa là 1,8 km, đạt 100%.
- Chỉ tiêu 2.2: Đường trục thôn: Gồm 12 tuyến, tổng chiều dài là 5,96 km, đã bê tông hoá đảm bảo yêu cầu tiêu chí được 12 tuyến, với chiều dài 5,96 km đạt tỷ lệ 100%;
- Chỉ tiêu 2.3: Đường ngõ xóm: Gồm 54 tuyến, tổng chiều dài là 9,16 km, đã bê tông hoá đảm bảo yêu cầu tiêu chí được 54 tuyến, với chiều dài 9,16 km đạt tỷ lệ 100%;
- Chỉ tiêu 2.4: Đường trục chính nội đồng: Gồm 15 tuyến, tổng chiều dài là 10,18 km, đã cứng hoá được 15 tuyến, đạt 100%. Trong đó: Đường bê tông xi măng 5 tuyến chiều dài 8,02 km, chiếm tỷ lệ 78,8%, số còn lại đường cấp phối 10 tuyến, chiều dài cứng hoá là 2,16 km chiếm tỷ lệ 21,2%.
- Số tuyến đường xã, thôn có rãnh thoát nước phù hợp và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn xã là 35 tuyến, chiều dài rãnh thoát nước là 28,2 km, đạt 82,4%
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 02 về giao thông
3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai:
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động (≥ 90%).
- Chỉ tiêu 3.2: Tổ chức thủy lợi cơ sở (nếu có) hoạt động hiệu quả (≥1).
- Chỉ tiêu 3.3: Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước (≥ 20%).
- Chỉ tiêu 3.4: Tỷ lệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm: (100%).
- Chỉ tiêu 3.5: Thực hiện tốt kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước xả thải vào công trình thuỷ lợi (Đạt).
- Chỉ tiêu 3.6: Đảm bảo chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (khá).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động:
+ Về tưới: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã được tưới bằng hệ thống tưới tự chảy do Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Sông Mã quản lý vận hành. Diện tích tưới trên địa bàn xã do các công trình thủy lợi phục vụ tưới là 1019ha (trong đó, vụ Chiêm Xuân là 465 ha; vụ Mùa là 465 ha, vụ Đông là 89 ha).
+ Về tiêu: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã chủ yếu là được tiêu tự chảy qua các cống tiêu ra sông Chu và Hón thiên do HTX dịch vụ nông nghiệp &TM Xuân Thiên quản lý, vận hành. Tổng diện tích được tiêu trên địa bàn xã là 768,62 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 522,9 ha và đất phi nông nghiệp của xã là 245,72 ha.
+ Về cấp thoát nước nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của xã là 10,96 ha do hộ dân quản lý tự chủ động nguồn cấp thoát nước.
UBND xã Xuân Thiên giao cho đơn vị HTXDVNN xây dựng kế hoạch từ đầu vụ để chủ động tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp cả năm. Cụ thể:
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động là:
Ttưới= S1 x 100(%) = 982,82 = 96,45%
S 1019
Trong đó:
+ Ttưới: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động (96,45%).
+ S1: Diện tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động là 982,82 ha.
+ S: Diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch sản xuất là 1019 ha.
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động:
Ttiêu= F1 x 100(%) = 768,62 x 100 = 100%
F 768,62
Trong đó:
+ Ttiêu: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động (100%).
+ F1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu là 768,62 ha.
+ F: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã 768,62 ha.
- Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp thoát nước chủ động:

Ttiêu= K1 x 100(%) = 10,96 x 100 = 100%
k 10,96
Trong đó:
+ Tk: Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản 100%.
+ K1: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản thực tế được cấp, thoát nước chủ động 10,96 (ha).
+ K: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản cần cấp, thoát nước theo kế hoạch 10,96 (ha).



- Chỉ tiêu 3.2: Tổ chức thủy lợi cơ sở (nếu có) hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Tổ chức thủy lợi cơ sở (Hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ) đảm bảo về pháp lý, năng lực theo quy định của Luật Thủy lợi. Cụ thể:
+ HTX được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã, có giấy đăng ký thành lập Hợp tác xã; tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác.
+ Có quy chế hoạt động dịch vụ thuỷ lợi được thông qua ngày 10/5/2022 được trên 50% số thành viên của tổ chức thuỷ lợi cơ sở thông qua và UBND cấp xã xác nhận.
+ Toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở: Trên địa bàn xã Xuân Thiên có 905 người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đại diện hộ gia đình đều là thành viên của Hợp tác xã.
+ Tổ chức bộ máy, người vận hành của tổ chức thủy lợi cơ sở đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định.
Đánh giá hoạt động hiệu quả, bền vững đạt 86 điểm, thông qua các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 1: Thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước: 28/30 điểm
- Chỉ tiêu 2: Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi 28/30 điểm
- Chỉ tiêu 3: Quản lý tài chính 10/20 điểm
- Chỉ tiêu 4: Thực hiện đa dịch vụ: 10/10 điểm
- Chỉ tiêu 5: Mức độ hài lòng của thành viên: 10/10 điểm.
- Chỉ tiêu 3.3: Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước được tính bằng diện tích đất trồng cây trồng chủ lực là cây lúa, cây rau (của các vụ trong năm) thực tế áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên tổng diện tích đất trồng cây trồng chủ lực theo quy hoạch/kế hoạch của xã.
+ Đối với cây chủ lực của xã là cây lúa, được áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến tại địa phương bằng hình thức Nông - Lộ - Phơi/ướt khô xen kẽ: Tỷ lệ 557,88/557,88 ha = 100%.
- Chỉ tiêu 3.4: Tỷ lệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
- Tất cả công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đều có kế hoạch và được bảo trì hàng năm.
UBND xã Xuân Thiên xây dựng kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 27/02/2022 về việc bảo trì các công trình thủy lợi trên địa bàn xã năm 2022 và Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 25/01/2023 về việc bảo trì các công trình thủy lợi trên địa bàn xã năm 2023.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì đảm bảo đạt 100% so với kế hoạch:
+ UBND xã Xuân Thiên giao cho HTX NN&DV đã lập kế hoạch bảo trì các công trình thủy lợi nội đồng trong đó đã thể hiện một số công việc chính như: Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ, nạo vét kênh mương... các hạng mục công trình thủy lợi, có dự kiến về thời gian, kinh phí, hình thức tổ chức thực hiện.
+ Nguồn kinh phí để thực hiện bảo trì các công trình thủy lợi được lấy từ nguồn cấp bù thủy lợi phí và do nhân dân đóng góp.
- Chỉ tiêu 3.5: Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.
Trên địa bàn xã không có nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.
- Chỉ tiêu 3.6: “Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ”.
Xã Xuân Thiên đạt mức “Tốt” các các nội dung của tiêu chí 3.6 về đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng, chống thiên tai tại chỗ.
Kết quả đánh giá: 86 điểm.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 03 về thủy lợi và phòng chống thiên tai.
4. Tiêu chí số 04 về Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí
- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định (≥ 99%).
b) Kết quả thực hiện:
- Hiện trạng lưới điện xã Xuân Thiên: Toàn xã có tổng số 07 trạm biến áp với tổng công suất là 2270 kVA đường dây trung áp 110 KV, dài 2,7 km, đường dây hạ áp 19,57 km phần lớn là dây bọc mới thay mới đảm bảo an toàn về kỹ thuật. Trong đó toàn bộ phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân trong xã. Cụ thể:
- Trạm biến áp Xuân Thiên 01- 400 KVA, tại thôn Đại Đồng
- Trạm biến áp Xuân Thiên 02- 400 KVA, tại thôn Tân Thành
- Trạm biến áp Xuân Thiên 03- 400 KVA, tại thôn Cộng Lực
- Trạm biến áp Xuân Thiên 04- 180 KVA, tại thôn Đồng Cổ
- Trạm biến áp Xuân Thiên 05- 250 KVA, tại thôn Hiệp Lực
- Trạm biến áp Xuân Thiên 06- 320 KVA, tại thôn Thống Nhất
- Trạm biến áp Xuân Thiên 07- 400 KVA, tại thôn Cộng Lực
- Có hệ thống điện lưới Quốc gia và hệ thống các trạm biến áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân. Đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện;
- Có 100% hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ nguồn điện lưới Quốc gia.
- Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình.
- Hệ thống điện ngoài nhà đạt các tiêu chí theo phương pháp đánh giá nêu trong phụ lục đính kèm.
- Có 100% số hộ trong xã có hệ thống điện trong nhà, mỗi nhà đều có bảng điện tổng có cầu chì/attomat, công tắc, ổ cắm đặt cố định trên tường và khung nhà, đảm bảo cách điện; dây điện sử dụng loại có vỏ cách điện có xuất xứ hàng hóa, dây điện được cố định trên tường và khung nhà, đảm bảo an toàn.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 4 về điện
5. Tiêu chí 5 về Giáo dục
a. Yêu cầu của tiêu chí
- Chỉ tiêu 5.1: Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2, tỷ lệ (100%).
- Chỉ tiêu 5.2: Duy trì nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (Đạt).
- Chỉ tiêu 5.3: Đạt chuẩn và duy trì chuẩn giáo dục tiểu học và THCS mức (MĐ3).
- Chỉ tiêu 5.4: Đạt xóa mù chữ (MĐ2).
- Chỉ tiêu 5.5: Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, công nhận đạt chuẩn (MĐ1).
- Chỉ tiêu 5.6: Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
Xã Xuân Thiên có đủ 3 cấp học (trường Mầm non, trường Tiểu học và Trường THCS Xuân Thiên) đạt cơ sở vật chất mức độ 1 và có trường Mầm non Xuân Thiên được công nhận đạt chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.
5.1.1 Trường Mầm non Xuân Thiên
- Về quy mô: Đáp ứng quy mô tối thiểu với 14 nhóm, lớp và 420 học sinh
- Về diện tích :3.661m2.
- Vị trí của trường đặt tai Thôn Quảng Phúc, xã Xuân Thiên.
Với quy mô Trường 2 tầng khang trang cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2. Đảm bảo cho công tác chăm
sóc giáo dục trẻ.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 11 năm 2018, theo Quyết
định số 4423/QĐ-UBND, ngày 7/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.Đạt chuẩn mức độ 2 theo quyết định số 1851/QĐ – UBND ngay 30/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa.
- Trường được Phòng GD đánh giá xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm 2023 và xếp thứ 4/35 Trường trong huyện;
5.1.2. Trường Tiểu học
- Về quy mô: Đáp ứng quy mô tối thiểu với 22 lớp, 762 học sinh.
- Về diện tích: Diện tích 9.010m2. Diện tíchsàn xây dựng và phòng chức năng, các công trình phụ trợ khác phòng bộ môn đảmbảo cho công tác dạy và học của nhà trường. Vị trí của trường đặt tại thôn Quảng Phúc, xã Xuân Thiên
Trường Được Sở GD &ĐT công nhận Trường đạt kiểm định chất lượng giáo
dục mức độ 2; Được UBND tỉnh cấp bằng công nhận Trường đạt Chuẩn Quốc gia
mức độ 1 năm 2007 theo Quyết định số 417/ QQĐ – UBND ngày 02/02/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa, được công nhận lại lần 2 đạt chuẩn mức độ 1 năm 2011 theo quyết định số 3701/QĐ – UBND ngày 10/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa, được công nhận lại lần 3 mức độ 1 năm 2016 theo quyết định số 5016/QĐ – UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa. Được công nhận đạt chuẩn mức độ 1 lần 4 năm 2021 theo Quyết định số 4928/QĐ-UBND ngày 06/12/2021,của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
5.1.3. Trường THCS.
- Về vị trí đặt trường: Tại vị trí thôn Cộng Lực, xã Xuân Thiên, phù hợp với
quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương; Môi trường xung quanh bảo đảm an
toàn đối với học sinh, cán bộ, giáo viên và nhân viên; Có kết nối giao thông thuận
lợi cho học sinh đi học; đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy, nổ.
- Về quy mô : Đáp ứng quy mô tối thiểu với 12 lớp, 531 học sinh.
- Về diện tích: 12.480 m2; Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 theo Quyết định số 5135/QĐ-UBNDngày 14/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Chỉ tiêu 5.2: Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Đánh giá chỉ tiêu Đạt.
Năm 2022: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo
Quyết định số: 3717/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của UBND huyện Thọ Xuân,
chi tiết như sau:
- Trường Mầm Non Xuân Thiên
+ Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 100 %;
+ Tỷ lệ trẻ 6 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100 %;
- Chỉ tiêu 5.3: Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và
THCS Mức độ 3 theo Quyết định số:7629/QĐ-UBND ngày 28/12/2023, của
UBND huyện Thọ Xuân, chi tiết như sau:
+ Phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là học sinh đạt 100%;
+ Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình GDTH học sinh; đạt
100%;
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
+ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS
là 420 người, đạt tỷ lệ 98,36%;
+ Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi đang học chương
trình GDPT hoặc GDTX cấp THPT hoặc GDNN là 420 người, đạt tỷ lệ 98,36%;
- Chỉ tiêu 5.4: Đạt chuẩn xóa mù chữ Mức độ 2 theo Quyết định số: 7629/QĐ-UBND ngày 28/12/2023, của UBND huyện Thọ Xuân, chi tiết như sau:
+ Số người dân trong độ tuổi từ 15-25 đạt chuẩn biết chữ là 1068 người, đạt
tỷ lệ 100%;
+ Số người dân trong độ tuổi từ 15-35 đạt chuẩn biết chữ mức độ 1 là 2877
người, đạt tỷ lệ 100%;
+ Số người dân trong độ tuổi từ 15-60 đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 là 6.180
người, đạt tỷ lệ 100%;
- Chỉ tiêu số 5.5: Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, công nhận mức độ 1 (hay còn gọi là mức khá).
Xã Xuân Thiên được Chủ tịch UBND huyện công nhận kết quả đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã mức độ Tốt năm 2023, theo Quyết định số 3307/QĐ-UBND ngày 16/6/2023.
- Chỉ tiêu 5.6: Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực,
kỹ năng, sức bền.
+ Các nhà trường đều có giáo viên Thể dục trình độ đạt chuẩn, sân thể dục
từ 2000 – 2400 m2 với đầy đủ dụng cụ thiết bị; có chương trình kế hoạch giáo dục
môn Thể dục theo đúng quy định của BGD&ĐT và chương trình bồi dưỡng học
sinh năng khiếu TDTT thực hiện thường xuyên liên tục. Có mô hình hoạt động
công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học. Hoạt động trải
nghiệm cho trẻ.
+ Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ năm học 2023 – 2024;
+ Kế hoạch thực hiện xây dựng Trường Mầm Non “Xanh an toàn thân thiện” 2023 – 2024;
+ Kế hoạch công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và Y tế trường học năm 2023 – 2024;
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 5 về giáo dục
6. Tiêu chí 6 về Văn hóa
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 6.1: Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên:
+ Có 70% các điểm công cộng trên địa bàn xã được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời.
+ Có các mô hình hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thôn, bản và tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đảm bảo thu hút tối thiểu 40% người dân tham gia thường xuyên.
+ Triển khai thực hiện các hoạt động thư viện.
- Chỉ tiêu 6.2: Di sản văn hoá được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy đúng quy định (Đạt).
- Chỉ tiêu 6.3: Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: ≥75% đạt tiêu chuẩn văn hóa trong 3 năm liên tục (≥78% trong năm xét, công nhận hoặc năm liền kề); ≥50% đạt chuẩn nông thôn mới (100%).
b) Kết quả thực hiện
- Chỉ tiêu 6.1: Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công
cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức
hoạt động thường xuyên:
+ Có Trung tâm Văn hóa -Thể thao xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn:
+ Diện tích Trung tâm văn hóa xã 3.430m2; Trong đó diện tích hội trường Nhà văn hóa đa năng 589m2, sân khấu 45m2, có trên 250 chỗ ngồi,
được bố trí đầy đủ các phòng chức năng và công trình phụ trợ; cơ sở vật chất, trang
thiết bị hoạt động đảm bảo tổ chức các hội nghị, sự kiện, chương trình văn hóa,
văn nghệ, hội diễn văn nghệ và các hoạt động cộng đồng với quy mô cấp xã.
+Sân vận động xã có diện tích trên 11.000 m2, bố trí sân thể thao bóng đá và lắp đặt các dụng cụ thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao của nhân dân; sân vận động xã có cổng, tường rào bao quanh, biển tên, sân khấu, mặt cỏ phẳng, tự nhiên, khô thoáng, không trơn trượt và có sân bóng đá kích thước đảm bảo đáp ứng tổchức tốt các giải bóng đá, các sự kiện lớn trên địa bàn xã.
+ UBND huyện Thọ Xuân đã ban hành Quyết định thành lập Trung tâm văn
hóa- Thể thao xã Xuân Thiên, ban hành quy chế tổ chức hoạt động theo quy định tại Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL (tại Quyết định số 907/QĐ-UBND, ngày
17/06/2021 của Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân).
+ Trang thiết bị trong trung tâm văn hóa xã bao gồm: Phông sân khấu, tăng âm, loa đài, mic hội nghị, mic không dây, 01 bộ máy phát thanh, 11 bàn, 260 ghế.
+ Khu thể thao xã: gồm 01 sân cầu lông, 01 sân bóng chuyền da,
01 sân bóng chuyền hơi, và các dụng cụ tập luyện thể thao.
+ Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được tu bổ, tôn tạo, xây mới đảm bảo về
diện tích, số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi đáp ứng phục vụ tối thiểu 2/3 số hộ dân của
thôn; trang thiết bị hoạt động đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao của cộng đồng dân cư.
+ Nhà văn hóa thôn Hiệp Lực : Diện tích nhà văn hóa 379,9 m2, khu thể thao
đang quy hoạch mới với diện tích trên 800 m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn hóa thôn Hiệp Lực gồm: 01 bộ tăng âm,
loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu; 8 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách;
01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn
hóa, nội quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Đại Đồng: Diện tích nhà văn hóa 216,7 m2, khu thể thao
quy hoạch 800 m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà
văn hóa thôn Đại Đồng gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượngBác, bục phát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội
quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Quảng Phúc: Diện tích nhà văn hóa 204,3m2, khu thể thao 800 m2. Số chỗ ngồi 170 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà
văn hóa thôn Quảng Phúc gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng
Bác, bục phát biểu; 8 bàn, 180 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động;
Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, thôn NTM kiểu mẫu, nội
quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Tân Thành: Diện tích nhà văn hóa 223,9 m2, khu thể thao quy hoạch 800m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Tân Thành gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Thống Nhất: Diện tích nhà văn hóa, khu thể thao
800 m2. Số chỗ ngồi 170 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn hóa thôn Thống Nhất gồm: 01 bộ tăng âm, loađài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu; 6 bàn, 250 ghế; 01 tủ sách; 01bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa,nội quy hoạt động NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Hòa Bình: Diện tích nhà văn hóa 233 m2, khu thể thao
1.000m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Hòa Bình gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Cộng Lực: Diện tích nhà văn hóa 223,2 m2, khu thể thao
quy hoạch 800m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Cộng Lực gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Quảng Ích 1: Diện tích nhà văn hóa 242,9 m2, khu thể thao 700m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Quảng Ích 1 gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Quảng Ích 2: Diện tích nhà văn hóa 351,8m2, khu thể thao 500m2. Số chỗ ngồi 150 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Quảng ích 2 gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Nhà văn hóa thôn Đồng Cổ: Diện tích nhà văn hóa, khu thể thao
3.985,2 m2. Số chỗ ngồi 130 chỗ ngồi. Thiết chế tại nhà văn
hóa thôn Đồng Cổ gồm: 01 bộ tăng âm, loa đài, Phông sân khấu, bục tượng Bác, bụcphát biểu; 6 bàn, 150 ghế; 01 tủ sách; 01 bảng tin, nội quy hoạt động; Bảng niêm yết tiêu chí thôn văn hóa, gia đình văn hóa, nội quy hoạt động
NVH, Bản đồ quy hoạch sử dung đất.
+ Tại nhà văn hóa 10 thôn được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời: xà đơn, xà kép, xích đu, trò chơi vận động, bập bênh, đu quay...
+ Xây dựng được các mô hình hoạt động của các CLB văn hóa, văn nghệ, thể thao tại NVH thôn và tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đảm bảo thu hút tỷ lệ người dân tham gia thường xuyên: Toàn xã có 23, CLB Cầu lông, Bóng bàn, câu lạc bộ văn nghệ, bóng chuyền hơi, CLB dân vũ thường xuyên hoạtđộng… đều đặn thu hút 70% người dân tham gia thường xuyên.
Xã tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, tang,
lễ hội; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp ứng xử văn hóa trong
sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh,
trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao: Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa thể thao, điểm hoạt động thể thao ở các
thôn; xây dựng thư viện, tủ sách; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao…
do xã tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã hội tổ chức các hoạt động văn
hóa – thể thao.
+ Triển khai thực hiện đối với hoạt động thư viện: Tại 10 nhà văn hóa bố trí tủsách, bố trí phòng đọc sách tại điểm bưu điện văn hóa xã và Phòng thư viện tại trung tâm văn hóa xã phục vụ nhu cầu học tậpcủa người dân. Tiếp nhận, bổ sung các đầu sách, luân chuyển sách giữa các phòngđọc sách, thư viện xã, thư viện trường học.
- Chỉ tiêu 6.2: Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo
và phát huy đúng giá trị quy định.
+ Các di tích trên địa bàn xã được kiểm kê, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy
giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa:
+ Xã đã xây dựng kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di tích giai đoạn 2021 -
2025; Tuyên truyền, giới thiệu quảng bá về di tích trên trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ http://xuanthien.thoxaun.gov.vn và các hình thức truyền thông khác.
+ Hàng năm xã bố trí nguồn kinh phí bảo tồn, duy trì phát huy các loại hình
di sản văn hóa trên địa bàn.
+ Tại thời điểm xét công nhận NTM nâng cao trên địa bàn xã không để xảy
ra các hoạt động khiếu nại, khiếu kiện về di tích, danh thắng; không vi phạm trong
hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích.
- Chỉ tiêu 6.3: Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt
chuẩn NTM:
+ Tỷ lệ thôn, bản được công nhận danh hiệu khu dân cư văn hóa 3 năm
liên tục (trong đó tại năm xét công nhận hoặc năm liền kề): Hiện nay, xã Xuân Thiên có 10/10 thôn được UBND huyện Thọ Xuân công nhận thôn văn hóa đạt tỷ lệ 100%. Được UBND huyện công nhận giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa”; đã có thành tích 5 năm liên tục đạt danh hiệu văn hóa, giai đoạn 2019-
2023(Có Quyết định và giấy công nhận kèm theo).
+ Tỷ lệ thôn, bản được tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 5 năm:1/10 thôn = 10%.
+ Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu VH năm 2023 = 92,2%
+ Tỷ lệ gia đình được tặng Giấy khen Gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 16,3%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 6 về Văn hóa.
7. Tiêu chí 07 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm. (Đạt)
b) Kết quả thực hiện:
Hạ tầng thương mại nông thôn xã Xuân Thiên có Chợ Đầm đảm bảo quy định tại Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/6/2022 của Bộ Công Thương về hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí Cơ sở vật chất thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Chợ hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm, chợ do UBND xã Xuân Thiên quản lý đến nay vẫn duy trì và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí theo hướng dẫn của Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
8. Tiêu chí 08 về Thông tin truyền thông:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 8.1: Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.2: Có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt tối thiểu 50% đối với xã đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 80% đối với các xã còn lại (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.3: Có dịch vụ báo chí truyền thông (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.4: Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội (Đạt).
- Chỉ tiêu 8.5: Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…) (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Chỉ tiêu 8.1: Số điểm phục vụ trong một xã: 01 điểm phục vụ
+ Mã số hiệu: 451040 (Xuân Thiên).
+ Bán kính phục vụ bình quân cho một điểm phục vụ: 3,0km.
+ Xã có điểm phục vụ bưu chính theo QCVN 01:2015/BTTTT là: Nơi chấp nhận thư cơ bản, gồm bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, ki ốt, đại lý, thùng thư công cộng độc lập và các hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản.
Mặt bằng giao dịch khang trang, xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị phù hợp đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính tại địa phương.
+ Diện tích điểm phục vụ bưu chính là: 300 m2;
+ Có treo biển tên điểm phục vụ: Bưu điện văn hóa xã Xuân Thiên.
+ Niêm yết giờ mở cửa phục vụ và các thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại điểm phục vụ:
+ Buổi sáng: từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
+ Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ.
Thời gian làm việc 08 giờ/ngày làm việc.
+ Cung cấp các dịch vụ, bao gồm: bưu chính, tài chính, phân phối.
+ Dịch vụ công trực tuyến: Tại điểm bưu điện văn hóa xã Có máy tính kết nối internet tại điểm phục vụ. Nhân viên tại Điểm phục vụ có khả năng sử dụng thành thạo và hướng dẫn được cho người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Điểm bưu điện văn hóa xã có khả năng tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến theo yêu cầu của người dân.
- Chỉ tiêu 8.2: Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh: Trên địa bàn Xã Xuân Thiên số người trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh là 3622/3975 người trong độ tuổi lao động = 91,1%. Hiện nay, việc sử dụng điện thoại thông minh của người dân trên địa bàn xã là khá phổ biến, ngoài việc nghe và gọi, người dân còn sử dụng điện thoại thông minh vào nhiều mục đích khác như truy cập internet, chia sẻ trên mạng xã hội, nghe nhạc, xem phim, chụp ảnh, quay video, giải trí, học tập; khai thác, sử dụng nhiều ứng dụng khác như thanh toán hoá đơn, chuyển tiền, gửi email, tìm đường ....
- Chỉ tiêu 8.3: Có dịch vụ báo chí, truyền thông: 100% số thôn trong xã có hệ thống loa hoạt động thường xuyên:
+ Về cơ sở vật chất: Xã có đài truyền thanh có dây và hệ thống loa đến 10/10 thôn
+ Hệ thống Đài truyền thanh: Hiện nay xã Xuân Thiên có 01 đài truyền thanh có dây.
+ Tổng số cụm loa: 43 loa đang hoạt động và đều được phủ sóng.(có danh sách kèm theo).
+ Việc thông tin, tuyên truyền: Đài truyền thanh xã với 43 loa hoạt động tốt, đảm bảo truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã.
Điểm cung cấp xuất bản phẩm cung cấp các loại sách giáo khoa, báo, các ấn phẩm, tạp chí chủ yếu phục vụ nhu cầu của học sinh và người dân trong thôn, góp phần thúc đẩy, nâng cao nhận thức, văn hoá của học sinh và người dân trong thôn. Điểm cung cấp xuất bản phẩm hoạt động theo các quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 8.4: Tỷ lệ hồ sơ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 100%.
Đến nay 100% cán bộ, công chức của xã đã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức kỹ năng số và an toàn thông tin. Ngoài việc tham gia các lớp tập huấn do Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện tổ chức, cán bộ, công chức của xã còn được tham gia các lớp tập huấn online do Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị khác tổ chức, qua đó đã góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin trong việc sử dụng các trang thiết bị, phần mềm ứng dụng CNTT, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức xã.
- Chỉ tiêu 8.5: Tại trụ Sở Ủy ban nhân dân xã và Hội trường, phòng họp Ủy ban nhân dân xã đã được lắp đặt các wifi phục vụ nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức xã và người dân đến làm việc tại xã. 2/2 cụm di tích, 10/10 nhà văn hóa các thôn, cơ quan đơn vị trên địa bàn xã đã được lắp đặt wifi miễn phí phục vụ nhân dân và du khách thập phương đến tham quan, nghiên cứu khoa học, nghỉ dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, du khách dễ dàng truy cập internet, sử dụng các dịch vụ số.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông.
9. Tiêu chí 09 về Nhà ở dân cư:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố: ≥90%
b) Kết quả thực hiện:
b) Kết quả thực hiện:
Trên địa bàn có 10 thôn, tổng số hộ có nhà ở trên địa bàn xã: 2329 hộ. Trong đó:
- Số hộ có nhà ở tạm, dột nát: 0 hộ, chiếm tỷ lệ: 0%;
- Số hộ có nhà ở bán kiên cố: 0 hộ, chiếm tỷ lệ: 0%;
- Số hộ có nhà ở bán kiên cố, nhà ở dân cư chưa đạt chuẩn: 102 hộ, chiếm tỷ lệ 4,4%;
- Số hộ có nhà ở kiên cố (nhà ở nông thôn đạt chuẩn): 2.227hộ, chiếm tỷ lệ: 95,6%;
Kiến trúc nhà ở dân cư tại xã phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; các khu dân cư được chỉnh trang, đảm bảo sáng, xanh, sạch; khuôn viên các hộ gia đình gọn gàng; các hộ có nhà ở kiên cố (Nhà ở nông thôn đạt chuẩn) đã bố trí các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư
10. Tiêu chí 10 về Thu nhập
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Thu nhập bình quân đầu người thuộc vùng 2 (triệu đồng/người): Năm 2024: ≥62 triệu đồng
b) Kết quả thực hiện:
Thực hiện Hướng dẫn số 291/CTK-XH ngày 14/7/2022 của Cục thống kê Thanh Hóa về Hướng dẫn thực hiện thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
UBND xã Xuân Thiên đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên và tổ chức điều tra 150 hộ mẫu và suy rộng toàn xã.
Kết quả năm 2024 thu nhập bình quân đạt 70,19 triệu đồng/người/năm.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 10 về thu nhập
11. Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (< 4 %)
b) Kết quả thực hiện:
Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí
“Nghèo đa chiều” khi có tỷ lệ nghèo đa chiều của xã theo kết quả rà soát định
kỳ hàng năm áp dụng theo vùng 2 < 4%.
- Tổng số hộ dân cư là 2.337 hộ với 8.126 nhân khẩu.
+ Số hộ nghèo là 48 hộ (trong đó số hộ nghèo không có khả năng lao động là 38 hộ);
+ Số hộ cận nghèo là 113 hộ (trong đó số hộ cận nghèo không có khả năng lao động là 49 hộ);
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là: 10/2299 hộ, bằng 0,43%;
Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều là: 64/2288 bằng 2,8%;
Tỷ lệ nghèo đa chiều của xã 0,43% + 2,8% = 3,23%
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 11 nghèo đa chiều.
12. Tiêu chí 12 về Lao động:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 12.1: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥ 80%
- Chỉ tiêu 12.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥30%
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 12.1: Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 4.095/5.055 người, đạt 81 %.
- Chỉ tiêu 12.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 1.597/5.055 người, đạt 31,59%.
13. Tiêu chí 13 về Tổ chức sản suất và phát triển kinh tế nông thôn
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 13.1. HTX hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định (≥1).
- Chỉ tiêu 13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn (Đạt).
- Chỉ tiêu 13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, hoặc mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắm với đảm bảo an toàn thực phẩm (≥1).
- Chỉ tiêu 13.4. Ứng dụng công nghệ số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã (≥1 sản phẩm).
- Chỉ tiêu 13.5. Tỷ lệ sẩn phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử ((≥10%).
- Chỉ tiêu 13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng ((≥1 vùng).
- Chỉ tiêu 13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội (Đạt).
- Chỉ tiêu 13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường), (≥1 mô hình).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 13.1: Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.
Trên địa bàn xã có 01 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả: HTX dịch vụ NN&TM Xuân Thiên.
HTX DV NN & TM Xuân Thiên được thành lập năm 1998 và chuyển đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012 vào năm 2016. Hợp tác xã có 37 thành viên, vốn điều lệ là 37 triệu đồng. Các loại dịch vụ chính của HTX gồm: Thủy lợi, bảo vệ nội đồng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung ứng giống, phân bón, vật tư nông nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp; bao tiêu sản phẩm. HTX được xếp loại hoạt động khá theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hàng năm, HTX DVNN & TM Xuân Thiên ký hợp đồng liên kết sản xuất với HTX DV NN &PTNT Xuân Minh để sản xuất và bao tiêu lúa tại vùng sản xuất tập trung với diện tích 80 ha/năm; tổng sản lượng lúa được bao tiêu trung bình hàng năm chiếm 15,86% (592 tấn/3570,4tấn).
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.2: Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn:
Xã Xuân Thiên có sản phẩm “bánh bột lọc Sơn Ân được xếp hạng OCOP 3 sao” (tại Quyết định số 5560/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của UBND huyện).
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.3: Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu hoặc mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm.
Trên địa bàn xã có 01 Mô hình áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất giống Lúa TBR225, quy mô 80 ha (vụ chiêm xuân 40 ha, vụ mùa 40 ha), thực hiện trên địa bàn 03 thôn: Thôn Quảng Phúc (10 ha), thôn Thống Nhất (18 ha), thôn Tân Thành (12 ha). Tất cả các khâu làm đất, gieo mạ, tười tiêu, chăm sóc, thu hoạch bằng cơ giới hóa là chủ yều. Cơ giới hóa các khâu làm đất 100%, gieo cấy 100%, tưới tiêu chủ động 100%, khâu chăm sóc đạt 60%, thu hoạch đạt 100%.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.4: Ứng dụng công nghệ số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã.
Xã Xuân Thiên đã ban hành Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 về việc bàn hành Kế hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn xã Xuân Thiên, giai đoạn 2022-2025; trong đó, xác định các sản phẩm chủ lực là lúa (với quy mô sản xuất lúa trung bình 557,88ha/năm; diện tích được liên kết sản xuất 80ha).
HTX DVNN Xuân Thiên đã ký hợp đồng liên kết sản xuất với HTX DV NN&PTNT Xuân Minh để sản xuất và bao tiêu lúa tại vùng sản xuất tập trung với diện tích 80 ha/năm. Sản phẩm lúa trên địa bàn xã đã được HTX DV NN&PTNT Xuân Minh chế biến và ký hợp đồng với Viễn thông Thanh Hóa để ứng dụng chuyển đổi số thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.5. Tỷ lệ sẩn phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử ((≥10%).

Sản phẩm lúa gạo của HTX dịch vụ nông nghiệp Xuân Thiên và sản phẩm OCOP bánh bột lọc Sơn Ân (3 sao) được ký kết bao tiêu với HTX DV NN&PTNT Xuân Minh các đơn vị trên sàn giao dịch điện tử; trên trang Website: https://HTX DV&TMxuanminh.com; Postmart.vn,...
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.6: Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng.
Trên địa bàn xã có diện tích trồng lúa tại vùng sản xuất lúa tập trung được Chi cục Trồng trọt và BVTV – Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo chứng nhận mã số vùng trồng lúa sẵn sàng xuất khẩu tại Thông báo số 806/TT-TT&BVTV ngày 03/11/2022:
- Đối tượng cây trồng: Lúa;
- Quy mô: 9,67 ha;
- Số hộ tham gia: 31 hộ;
- Tổ chức đại diện vùng trồng: HTX DV NN&TM Xuân Thiên;
- Mã số vùng trồng: VN38395155596423
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.7: Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội.
- Xã Xuân Thiên đã triển khai xây dựng chuyên mục du lịch trên trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ: http://xuanthien.thoxuan.gov.vn và được kết nối với trang thông tin điện tử của huyện tại địa chỉ: http://thoxuan.thanhhoa.gov.vn, nhằm tuyên truyền, giới thiệu thông tin về hình ảnh, vùng đất, con người, các giá trị văn hóa truyền thống và các sản phẩm truyền thống của xã đến các tầng lớp Nhân dân trong và ngoài tỉnh.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường), (≥1 mô hình).
Trên địa bàn xã có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị đảm bảo 02/04 tiêu chí theo yêu cầu:
- Tên mô hình: ''Mô hình bánh bột lọc Thiên Ân'';
- Địa điểm thực hiện: Thôn Quảng Phúc, xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân;
- Quy mô thực hiện:
+ Số lao động sản xuất: 6 lao động
+ Số lượng bánh/năm: 500.000 bánh
- Các tiêu chí đạt được:
+Mang bản sắc văn hoá dân tộc, hương vị quê hương;
+ Không gây ô nhiễm môi trường.
Mô hình sản xuất bánh bột lọc Thiên Ân với số lượng 6 người lao động duy trì làm thường xuyên nên bất cứ lúc nào thì số lượng bánh bột lọc cũng đáp ứng được thị trường trong tỉnh và các tỉnh trên toàn quốc, thậm chí còn mang làm quà cho các thực khách mang ra nước ngoài. Số lượng bánh sản xuất 1 năm: 500.000 bánh. Giá bán ra thị trường hiện nay khoảng 30.000 đồng/1 chục.
* Kết quả đánh giá: Đạt yêu cầu của chỉ tiêu.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất.
14. Tiêu chí 14 về Y tế
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 14.1.Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (≥95%).
- Chỉ tiêu 14.2. Xã triển khai thực hiện quản lý sức khỏe điện tử (Đạt).
- Chỉ tiêu 14.3. Xã triển khai thực hiện khám chữa bệnh từ xa (Đạt).
- Chỉ tiêu 14.4. Xã triển khai thực hiện tốt sổ khám chữa bệnh điện tử (Đạt).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 14.1: Tỷ lệ người dân có thẻ BHYT trên số dân của xã đạt tỷ lệ 98% (có biểu tổng hợp kèm theo).
- Chỉ tiêu 14.2: Tổng số người quản lý sức khỏe đạt tỷ lệ 99,8% (có danh sách cụ thể kèm theo).
- Chỉ tiêu 14.3: Tổng số người dân tham gia và sử dụng, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa: đạt tỷ lệ 57,2% (có danh sách cụ thể kèm theo).
- Chỉ tiêu 14.4: Tổng số người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử: số người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt tỷ lệ 99,9%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 14 về Y tế.
15. Tiêu chí 15 về Hành chính công
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 15.1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính (Đạt).
- Chỉ tiêu 15.2: Có dịch vụ công trực tuyến một phần (Đạt).
- Chỉ tiêu 15.3: Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp (Đạt).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Chỉ tiêu 15.1: Đảm bảo trang thiết bị, đầy đủ thiết bị cơ sở vật chất tại bộ phận một cửa để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
* Đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất: Mỗi công chức 01 máy tính, có chứng thư số; tại Bộ phận một cửa có máy in, máy scan, có mạng wifi kết nối Internet phục vụ người dân, doanh nghiệp.
+ Thực hiện công văn số 1815/UBND-VP ngày 27/6/2022 của UBND huyện Thọ Xuân về việc hướng dẫn và đưa vào sử dụng Logo nhận diện thương hiệu của Bộ phận Một cửa các cấp.
+ UBND xã Xuân Thiên đã xây dựng và bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khang trang, sạch đẹp với diện tích 60m2, trong đó 25 m2 bố trí 02 dãy ghế ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch đảm bảo đúng quy định, 01 máy tính phục vụ việc tra cứu thông tin TTHC cho Tổ chức, cá nhân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư cho bộ phận một cửa: 01 bàn làm việc khép kín với 03 quầy giao dịch, 03 máy vi tính kết nối mạng, 3 máy in, 01 máy Scan, 01 tủ đựng sách tuyên truyền pháp luật; 01 tủ đựng hồ sơ cho công chức chuyên môn đựng tài liệu; cán bộ công chức đã được cấp chứng thư số; 02 quạt mát, hệ thống các bảng biểu và các trang thiết bị cần thiết khác đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
* Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được vận hành, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận trên Hệ thống
+ Hiện nay, 100% hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã Xuân Thiên đều thực hiện trên phần mềm một cửa điện tử đi vào hoạt động ổn định phục vụ cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC. Tổng số hồ sơ tiếp nhận qua hệ thống phần mềm một cửa điện tử:
+ Năm 2021 (Từ 15/12/2020-14/12/2021): Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết 1.064 hồ sơ. Trong đó tiếp nhận trực tuyến là 249 hồ sơ; trực tiếp/dịch vụ bưu chính là 813 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 1.062 hồ sơ đạt 99,8%; hồ sơ giải quyết quá hạn là 01 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,1%), hồ sơ đang giải quyết quá hạn là 01 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,1%).
+ Năm 2022 (Từ 15/12/2021-14/12/2022): Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết 626 hồ sơ. Trong đó tiếp nhận trực tuyến là 520 hồ sơ; trực tiếp/dịch vụ bưu chính là 106 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 616 hồ sơ đạt (đạt tỷ lệ 98,3%), hồ sơ quá hạn là 02 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,3%), 09 hồ sơ đang giải quyết quá hạn (chiếm tỷ lệ 1,4%),
+ Năm 2023 (Từ 15/12/2022-14/12/2023): Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết 784 hồ sơ. Trong đó tiếp nhận trực tuyến là 670 hồ sơ; trực tiếp/dịch vụ bưu chính là 114 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 775/784 hồ sơ đạt (đạt tỷ lệ 98,5%), hồ sơ quá hạn là 11 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,4%), 02 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 0,1%).
+ Quý I/2024 (Từ 15/12/2023 - 14/03/2024): Tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận là 309 hồ sơ. Trong đó: Số mới tiếp nhận trong kỳ 307 hồ sơ ( hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính là 0 hồ sơ, hồ sơ tiếp nhận trực tuyến: 307 hồ sơ); số hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua: 02 hồ sơ. Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 292 hồ sơ (đạt tỷ lệ 94,5%). 12 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 3,9%), hồ sơ quá hạn là 05 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,6%).
+ Quý II/2024 (Từ 15/03/2024 - 14/06/2024): Tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận là 319 hồ sơ. Trong đó: Số mới tiếp nhận trong kỳ 291 hồ sơ ( hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính là 10 hồ sơ, hồ sơ tiếp nhận trực tuyến: 281 hồ sơ); số hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua: 28 hồ sơ. Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 303 hồ sơ (đạt tỷ lệ 95%), hồ sơ quá hạn là 16 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 5%).
+ 100% cán bộ, công chức được cấp chứng thư số để thực hiện ký số văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc.
- Chỉ tiêu 15.2:Có dịch vụ công trực tuyến một phần.
* Các thủ tục hành chính trực tuyến bảo đảm chỉ tiêu được giao theo từng năm
+ Năm 2021 (Từ 15/12/2020-14/12/2021) là 906/907 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 187/187 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100% ; mức độ 4 là 720/721 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99,7%.
+ Năm 2022 (Từ 15/12/2021-14/12/2022) là 519 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 439/440 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99,7%; mức độ 4 là 78/79 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,7%.
+ Năm 2023 (Từ 15/12/2022-14/12/2023) là 670 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: Dịch vụ công trực tuyến một phần là 439/542 hồ sơ, đạt tỷ lệ 81%; toàn trình là 128/128 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%.
+ Quý I/2024 (Từ 15/12/2023-14/03/2024) là 385/297 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến một phần là 176/176 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 121/133 hồ sơ đạt 91%.
+ Quý II/2024 (Từ 15/12/2023-14/03/2024) là 319 hồ sơ trực tuyến. Trong đó: dịch vụ công trực tuyến một phần là 147/147 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 156/172 hồ sơ đạt 90,7%.
+ 100% các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được đảm bảo chỉ tiêu huyện giao.
* Sử dụng dịch vụ chứng thực điện tử từ bản chính
UBND xã Xuân Thiên đã triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính cụ thể như sau:
+ Năm 2022: 04 trường hợp
+ Năm 2023: 249 trường hợp
+ Quý I/ 2024: 104 trường hợp
+ Quý II/ 2024: 86 trường hợp
- Chỉ tiêu 15.3: Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.
* Công khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nghiên cứu, tìm hiểu khi có nhu cầu giải quyết TTHC, ngoài việc niêm yết công khai bằng bảng giấy tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, thì 100% TTHC đã được công khai trên Trang thông tin điện tử của xã tại địa chỉ: http://xuanthien.gov.vn, góp phần tích cực trong việc đem lại hiệu quả tra cứu tìm hiểu thông tin, tiết kiệm chi phí và thời gian của tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
Hiện tại, UBND xã Xuân Thiên thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời 242 TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp xã.
Trong 3 năm (từ 2021 - 2023) và quý I, II/2024 UBND xã Xuân Thiên nhận không được phản ánh kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính cho công dân.
* 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
+ Công tác CCHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời. Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức trên các lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng được bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả xã tiếp nhận chuyển cho bộ phận chuyên môn giải quyết đúng quy trình, thủ tục và thời gian quy định.
+ Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho công dân được thực hiện khá chặt chẽ, thông qua Hệ thống Một cửa điện tử, việc mở sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, các loại việc và thực hiện giấy hẹn có thể tích xuất từ phần mềm Một cửa điện tử.
+ Thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tăng, 2 giảm, 3 không” trong giải quyết công việc; Có thái độ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo trong khi giao tiếp và giải quyết công việc đối với tổ chức, công dân.
+ Công khai đường dây nóng là số điện thoại của Chủ tịch UBND, các phó chủ tịch UBND tại bảng niêm yết thủ tục hành chính để tiếp nhận và xử lý kịp thời các kiến nghị, phản ánh của công dân khi đến giải quyết công việc. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực.
* Đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
+ UBND xã Xuân Thiên đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính Phủ.
+ Công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đã tiếp nhận và thao tác số hóa thành phần hồ sơ trong tiếp nhận và trả kết quả theo trình hướng dẫn của cấp trên.
* Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở lên đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 91% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã; các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ; không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.
- Việc tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông. Các tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ công việc luôn được công chức chuyên môn hướng dẫn tận tình, không gây phiền hà, sách nhiễu. 100% hồ sơ được trả trước và đúng hạn theo quy định. Cụ thể:
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa năm 2021 (Từ 15/12/2020-14/12/2021 là: 1.064 hồ sơ (trong đó hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn: 1.062 hồ sơ, đạt 99,8%; hồ sơ quá hạn 01 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,1%), 01 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 0,1%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 187/187 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%; mức độ 4 là 720/721 hồ sơ, đạt tỷ lệ 99%. Số lượng văn bản công khai xin lỗi công dân đối với hồ sơ chậm, quá hạn: 01 văn bản.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa năm 2022 (Từ 15/12/2021-14/12/2022)là: 626 hồ sơ (trong đó hồ sơ đã giải quyết trước hạn và đúng hạn là 616 hồ sơ đạt 98,3%; 09 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 1,4%), hồ sơ quá hạn là 02 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,3%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 439/440 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%; mức độ 4 là 78/79 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,75%. Số lượng văn bản công khai xin lỗi công dân đối với hồ sơ chậm, quá hạn: 02 văn bản.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa năm 2023 (từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/12/2023) là: 784 hồ sơ; (Trong đó: hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 775/784 hồ sơ, đạt tỷ lệ 98,5%, hồ sơ đang giải quyết là 02 hồ sơ chiếm 0,1%), hồ sơ quá hạn là 11 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,4%). Số hồ sơ giải quyết công trực tuyến một phần là 439/542 hồ sơ, đạt tỷ lệ 81%; toàn trình là 128/128 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa Quý I năm 2024 (từ ngày 15/12/2023 đến ngày 14/3/2024) là: 307 hồ sơ; (Trong đó: hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 292 hồ sơ, đạt tỷ lệ 94,5%, 12 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 3,9%), hồ sơ quá hạn là 05 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 1,6%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến một phần là 176/176 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 121/133 hồ sơ đạt 91%.
+ Tổng số hồ sơ, TTHC đã tiếp nhận và giải quyết trên hệ thống phần mềm điện tử một cửa Quý II năm 2024 (từ ngày 15/03/2024 đến ngày 14/6/2024) là: 319 hồ sơ; (Trong đó: hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn là 303 hồ sơ, đạt tỷ lệ 95%, 16 hồ sơ đang giải quyết (chiếm tỷ lệ 5%). Số hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến một phần là 147/147 hồ sơ đạt 100%, dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 156/172 hồ sơ đạt 90,7%.
+ Trong 03 năm từ năm (2021 - 2023) và quý I, II/ 2024 UBND xã Xuân Thiên không có phản ánh kiến nghị về việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của xã; Trên hệ thống phản hồi Thanh Hóa tại địa chỉ: https://phanhoi.thanhhoa.gov.vn có 01 phản ánh kiến nghị đã được niêm yết công khai kết quả trả lời.
* Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm xét công nhận theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.
+ Việc tổ chức tham gia đánh giá mức độ hài lòng và hướng dẫn cụ thể trong việc viết phiếu của cán bộ, công chức Bộ phận: Cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa đã nghiêm túc thực hiện việc vận động, thuyết phục công dân, tổ chức tham gia đánh giá, có hướng dẫn viết phiếu.
+ Tác phong, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức tại Bộ phận: Có thái độ văn hoá, lịch sự, tận tình, chu đáo trong khi giao tiếp và giải quyết công việc đối với tổ chức, công dân; không có trường hợp công chức vi phạm, đơn thư phản ánh về công chức gây phiền hà, sách nhiễu
+ Thực hiện chỉ đạo của UBND huyện Thọ Xuân, UBND xã Xuân Thiên đã tiến hành triển khai thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC theo hướng dẫn tại Công văn số 51/VP-KSTTHCNC ngày 13/01/2020 và Công văn số 1311/VPKSTTHCNC ngày 13/9/2021 của Văn phòng UBND tỉnh. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
+ Năm 2021: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,6/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Năm 2022: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 18/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Năm 2023: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,1/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Quý I/2024: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,8/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
+ Quý II/2024: Kết quả đánh giá trên 9 chỉ số đạt 17,4/18 điểm. Đơn vị đạt xếp loại: Xuất sắc.
* Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu được giao tại khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ Kết quả cụ thể như sau:
Năm 2021:
+ Hài lòng: 1,9 %
+ Rất hài lòng: 98,1%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Năm 2022:
+ Hài lòng: 1,5%
+ Rất hài lòng: 98,5%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Năm 2023:
+ Hài lòng: 0%
+ Rất hài lòng: 100%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Quý I/ 2024:
+ Hài lòng: 0%
+ Rất hài lòng: 100%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
Quý II/ 2024:
+ Hài lòng: 15,5%
+ Rất hài lòng: 84,5%
+ Không hài lòng, rất không hài lòng: 0%
(Có hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo)
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 15 về hành chính công.
16. Tiêu chí 16 về Tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, và mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở (Đạt).
- Chỉ tiêu 16.2.Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải thành (≥ 90%).
- Chỉ tiêu 16.3.Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu (≥ 90%).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 16.1.Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, và mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở:
Xã có 03 mô hình
* Mô hình 01 CAMFRA an ninh, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trên địa bản xã
* Mô hình 02 Câu lạc bộ Phổ biến giáo dục Pháp luật xã Xuân Thiên có trách nhiệm tổ chức sinh hoạt và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của Câu lạc bộ được Chủ tịch UBND xã công nhận.
Câu lạc bộ Phổ biến giáo dục Pháp luật chịu trách nhiệm trước UBND xã về mọi hoạt động của câu lạc bộ, đồng thời tiếp tục vận động phát triển hội viên, duy trì hoạt động câu lạc bộ theo Điều lệ của câu lạc bộ
* Mô hình 03 “Câu lạc bộ ” xây dựng gia đình 5 không 3 sạch Thôn Cộng Lực, hiện nay xã đang duy trì và hoạt động thường xuyên có hiệu quả. Định kỳ tháng 01 lần tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước các Luật phòng chống Ma túy, Luật an toàn giao thông, kỹ năng tự bảo vệ bản thân trong và ngoài nhà trường, nhất là kỹ năng phòng chống đuối nước, kỹ năng phòng chống bạo lực học đường, giáo dục giới tính trong nhà trường.
* Công tác tuyên truyền: Trong năm 2023 và 4 tháng đầu năm 2024 UBND xã Xuân Thiên đã ban hành các Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật với nội dung theo định hướng tuyên truyền của huyện và tuyên truyền các nội dung liên quan đến các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Điều kiện về tổng số phiếu đánh giá sự hài lòng của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, đại diện thôn, tổ dân phố trên địa bàn về hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, đạt 9/9 phiếu đánh giá tốt đồng ý.
- Chỉ tiêu 16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải thành:
+ Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành 02/02 vụ đạt 100%.
Thực hiện công tác báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của các tổ hòa giải trên địa bàn xã. Theo báo cáo của 10/10 tổ hòa giải cơ sở: trong năm 2023 trên địa bàn xã có 02/02 vụ hòa giải và đã hòa giải thành đạt 100%..
+ Duy trì hoạt động của 10 tổ hòa giải cơ sở.
- Chỉ tiêu 16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu:
Theo công văn trả lời của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh cung cấp thông tin về đối tượng trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng là công dân xã Xuân Thiên do Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tiếp nhận, thụ lý là: Tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý có yêu cầu trợ giúp pháp lý là 0 người; đạt 100%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật.
17. Tiêu chí 17 về Môi trường:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường (Đạt).
- Chỉ tiêu 17.2.Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường (100%).
- Chỉ tiêu 17.3.Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định (≥ 85%).
- Chỉ tiêu 17.4.Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả (≥ 40%).
- Chỉ tiêu 17.5.Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (≥ 50%).
- Chỉ tiêu 17.6.Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường (100%).
- Chỉ tiêu 17.7.Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường (≥ 80%).
- Chỉ tiêu 17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường (≥ 85%).
- Chỉ tiêu 17.9. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch (Đạt).
- Chỉ tiêu 17.10.Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (≥ 5%).
- Chỉ tiêu 17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn (≥4 m2/người).
- Chỉ tiêu 17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định (≥ 70%).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Trên địa bàn xã không có khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về BVMT.
- Chỉ tiêu 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường (100%).
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường: Trên địa bàn xã có 01 cơ sở (kinh doanh xăng dầu) thuộc đối tượng lập hồ sơ môi trường. Trong quá trình hoạt động, cơ sở đã cơ bản chấp hành công tác bảo vệ môi trường. Từ đầu năm 2023 đến nay, UBND xã không nhận được phản ánh của người dân về việc chấp hành công tác BVMT của cơ sở.
- Chỉ tiêu 17.3. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định (≥ 85%).
+ Rác thải sinh hoạt của nhân dân được phân loại và thu gom, vận chuyển về bãi rác tại khu Phượng Hoàng theo quy định thông qua Công ty TNHH môi trường Lê Bình.
+ Hàng tháng Nhân dân trong xã tích cực tham gia công tác tổng dọn vệ sinh môi trường do xã và các tổ chức hội phát động như quét dọn đường làng, ngõ xóm, thu dọn các vật liệu lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
+ Có 100% số hộ trên địa bàn xã đã thực hiện biện pháp thu gom xử lý rác thải rắn nguy hại hại.
+ Có 98,5% số hộ trên địa bàn xã đã thực hiện biện pháp thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định.

- Chỉ tiêu 17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả (≥ 40%).
Tại các khu dân cư có hệ thống tiêu thoát nước chung, hầu hết các hộ gia đình đã có hố tự hoại Biogas, nước thải đi qua hố tự hoại Bioga rồi mới chảy ra hệ thống thoát nước chung của thôn. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp: 1048/2329 = 45%
- Chỉ tiêu 17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (≥ 50%).
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt 1847/2329 hộ đạt tỷ lệ 79,3%.
- Chỉ tiêu 17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường (100%).
Toàn xã có 110 bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, có nắp đậy đảm bảo vệ sinh môi trường. Tại mỗi xứ đồng của từng thôn có đặt các bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, hàng tháng hội nông dân xã thu gom để vận chuyển tập kết về điểm tập kết rác thải nguy hại của xã để đơn vị thu gom xử lý theo quy định.
Chất thải nguy hại của ngành y tế được thu gom và tập kết về Trung tâm y tế huyện để thu gom và xử lý theo quy định.
- Chỉ tiêu 17.7.Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường (≥ 80%).
Chính quyền địa phương đã tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác thu gom, tái sử dụng rác thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp, bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt công tác xử lý rác thải, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tại nguồn để làm phân bón cho cây trồng, thức ăn cho chăn nuôi. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tái chế biến chất thải chăn nuôi, phụ phẩm cây trồng thành nguyên liệu.
Trên địa bàn xã có 1173 hộ, trong đó có 905 hộ trồng trọt, 268 hộ chăn nuôi.
- Về trồng trọt:
+ Tỷ lệ khối lượng chất thải được thu gom, xử lý, tái sử dụng là: 5888,92 /7068,4 = 83,31%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn xã Xuân Thiên áp dụng các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp là 905/905hộ = 100%.
- Về chăn nuôi:
- Tỷ lệ khối lượng chất thải được thu gom, xử lý, tái sử dụng (tính trong 1 năm) là: 5170/6226 tấn = 83%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình, gia trại áp dụng các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ chăn nuôi là 268/268 hộ = 100%.
- Chỉ tiêu 17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường (≥ 85%).
Tại thời điểm kiểm tra đánh giá xã Xuân Thiên có 242/268 cơ sở chăn nuôi bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt tỷ lệ 90%.
- Chỉ tiêu 17.9: Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch: đạt
UBND xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân đã duy trì công tác quản lý nghĩa trang theo quy hoạch được duyệt; phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng tại Thông tư số 21/2021/TTBYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế. Cụ thể:
(1) Công tác ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang:
UBND xã Xuân Thiên đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang tại Quyết định số 3945/QĐ-UBND ngày 18/10/2017; Tại QHC xã Xuân Thiên được phê duyệt, số lượng nghĩa trang hiện nay trên địa bàn xã là 03 nghĩa trang. Hiện tại các nghĩa trang nhỏ lẻ vẫn đang sử dụng, tuy nhiên sẽ đóng cửa theo lộ trình khi nghĩa trang theo quy hoạch đã được đầu tư xây dựng.
(2) Công tác quản lý tại các nghĩa trang:
Xã đã lập và cập nhật thường xuyên danh sách mai táng tại các nghĩa trang.
Thực hiện mai táng theo vị trí xác định theo quy hoạch được phê duyệt.
Các nghĩa trang được xây dựng hàng rào (rào xây, hoặc rào thép gai kết
hợp cây xanh).
Chất thải trong các hoạt động mai táng được thu gom sử lý tại khu vực
riêng biệt bằng hình thức đốt và chôn lấp, nhằm không gây ô nhiễm môi trường;
việc mai táng được tuân thủ các quy định về mai táng, đáp ứng được các yêu cầu
về vệ sinh môi trường.
- Chỉ tiêu 17.10: Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng: ≥5%
Theo thống kê mai táng của xã Xuân Thiên từ năm 2019 đến nay (thời điểm xã đăng ký xây dựng NTM nâng cao), trên địa bàn xã có 267 người từ trần, trong đó số lượng hỏa táng là 71, hung táng là 196; tỷ lệ hỏa táng của xã đạt bình quân hàng năm là 26,6% (đạt yêu cầu Chỉ tiêu 17.10);
- Chỉ tiêu 17.11: Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: ≥4m2 /người
Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là 37069m2/8147 người, đạt 4,55 m2/người.
- Chỉ tiêu 17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định (≥ 70%).
Tại địa phương không có các khu du lịch, khu công nghiệp, nhà máy. Vì vậy, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần như (ống hút, hộp mỳ ăn liền, giao dĩa, cốc đĩa, túi nilon…) chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của người dân hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại. Tổng khối lượng chất thải nhựa phát sinh được thu gom, xử lý: 0,219 tấn/0,246 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 89%.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 17 về Môi trường.
18. Tiêu chí 18 về Chất lượng môi trường sống
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung (≥ 55%).
- Chỉ tiêu 18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm (≥ 60 lít).
- Chỉ tiêu 18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững (≥ 30%).
- Chỉ tiêu 18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm (100%).
- Chỉ tiêu 18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã (Không).
- Chỉ tiêu 18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm (100%).
- Chỉ tiêu 18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch (≥ 95%).
- Chỉ tiêu 18.8.Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường (100%).
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung (≥ 55%).
- Xã Xuân Thiên được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung từ Nhà máy nước Lam Sơn - Sao Vàng do Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn - Miền Tây quản lý thông qua việc ký hợp đồng cung cấp nước sạch với từng hộ dân.
Đến 10/7/2024 xã Xuân Thiên có 309/2.329 hộ gia đình trên địa bàn đã đấu nối và được cung cấp, sử dụng nước sạch đạt 13,3%.
- Chỉ tiêu 18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm (≥ 60 lít).
Đến 10/7/2024 xã Xuân Thiên có 309/2.329 hộ gia đình trên địa bàn đã đấu nối và được cung cấp, sử dụng nước sạch đạt 13,3%.
- Chỉ tiêu 18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững (≥ 30%).
Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững đạt 100%.
.- Chỉ tiêu 18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm (100%).
Các cơ sở sơ sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm đạt 100%
- Chỉ tiêu 18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã:
Không xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.
- Chỉ tiêu 18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm (100%).
Năm 2020 xã Xuân Thiên được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận đạt tiêu chí an toàn thực phẩm theo Quyết định số 60/QĐ-UBND, ngày 08/01/2020 về việc công nhận xã, phường, Thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm năm 2020 (đợt 1) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trên địa bàn xã có 42 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, trong đó: thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp phát triển nông thôn có 4 hộ gia đình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Thuộc thẩm quyền quản lý của ngành y tế có 2 hộ gia đình kinh doanh dịch vụ ăn uống; thuộc thẩm quyền quản lý của ngành công thương có 36 hộ kinh doanh thực phẩm bánh kẹo. 100% các hộ có giấy xác nhận cam kết sản xuất thực phẩm an toàn, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, cam kết bảo vệ môi trường và có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ tiêu 18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch, yêu cầu đạt ≥ 95%
Xã Xuân Thiên đã tổ chức có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường phòng, chống bệnh tật, phát động, hưởng ứng phong trào 5 không, ba sạch trên địa bàn xã. Theo báo cáo của thôn, đối chiếu với báo cáo tình trạng 3 công trình vệ sinh hàng năm và qua kiểm tra ngẫu nhiên tại một số hộ gia đình trên địa bàn xã cho thấy: Tổng số hộ gia đình 2329 hộ; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS 98,7%; nhà tắm HVS 98,7%; Bể chứa nước HVS 98,4%; Có đủ 3 công trình HVS 98,7%.
- Chỉ tiêu 18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường:
Trên địa bàn xã có 01 bãi chôn lấp CTR sinh hoạt; có dải cây xanh cách ly và tường bao quanh; khu vực ô chôn lấp đầy đã được phủ đất trồng cây. Rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình sau phân loại, tận dụng làm phân bón, bán phế liệu,… được hợp đồng với Công ty TNHH môi trường Lê Bình thu gom vận chuyển về bãi rác tập trung của xã để xử lý theo quy định.
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống.
19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh:
a. Yêu cầu của tiêu chí:
- Chỉ tiêu 19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân (Đạt).
- Chỉ tiêu 19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả (Đạt).
b. Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Chỉ tiêu 19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân:
+ Ban chỉ huy quân số 04 đồng chí: Chỉ huy trưởng là Đảng viên, tham gia Đảng uỷ, HĐND, thành viên UBND xã, công chức cấp xã; Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm; Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn TNCS HCM kiêm nhiệm; Chỉ huy phó là đảng viên, là cán bộ không chuyên trách; đồng chí Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó được đào tạo trình độ trung cấp ngành Quân sự cơ sở; trung đội trưởng trung đội DQCĐ, Thôn đội trưởng là đảng viên.
+ Xây dựng, biên chế đầy đủ cán bộ quản lý, Chỉ huy DQTV thôn: Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng và Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh Tổ trưởng dân quân tại chỗ.
+ Về số lượng.
Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQ; 100% các thôn đều thành lập tổ dân quân theo Luật DQTV
Cấp xã 01 Trung đội DQCĐ quân số 28 đồng chí, trong đó 01 đồng chí trung đội trưởng và 03 tiểu đội, mỗi tiểu đội 09 đồng chí;
Cấp thôn: 10 thôn = 10 tổ, mỗi tổ quân số = 03 đồng chí = 30 đồng chí;
Lực lượng dân quân binh chủng gồm: 02 tổ; quân số mỗi tổ 03 đồng chí = 06 đồng chí.
Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQ; 100% thôn đều thành lập tổ dân quân.
+ Về chất lượng
Tỷ lệ đảng viên lực lượng dân quân nòng cốt được biên chế của xã là 29/68 đ/c đạt 42,64%.
100% cán bộ, chiến sỹ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; cán bộ, chiến sỹ luôn sắn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, khi có tình huống xảy ra huy động trong 01 giờ đạt 90% quân số theo biên chế trở lên.
Lực lượng dân quân được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị hàng năm theo đúng nội dung chương trình, thời gian quy định. Các khoa mục kiểm tra 100% đạt yêu cầu, trong đó có 75% trở lên đạt khá, giỏi trở lên.
- Chỉ tiêu 19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả:
Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn được giữ vững, ổn định, các phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng tiếp tục được duy trì. Lực lượng dân quân được Đảng ủy và chính quyền xã quan tâm xây dựng để “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng của các cấp. Xã luôn thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu, kế hoạch. Hàng năm không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân và gây rối an ninh trật tự; tệ nạn xã hội được khống chế đẩy lùi; Quy chế dân chủ được thực hiện rộng rãi ở cơ sở, luôn được công nhận cơ sở vững mạnh - an toàn làm chủ. Từ năm 2021 đến nay đều được Chủ tịch UBND huyện và tỉnh tặng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc về công tác tuyển quân.
Không có tụ điểm phức tạp về trật tự, tệ nạn xã hội, không có các trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn xã được kiềm chế, kiểm soát tốt trong những năm qua; không có khiếu kiện đông người kéo dài.
Hàng năm, Đảng uỷ xã Xuân Thiên có Nghị quyết, UBND có Kế hoạch và triển khai thực hiện có chất lượng công tác đảm bảo an ninh - trật tự. Thường xuyên nâng cao chất lượng các tổ an ninh trật tự, tổ an ninh xã hội và phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ. Các đơn vị thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT đạt 100%, xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn an ninh trật tự. Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến xuất sắc trở lên, lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành..
c) Tự đánh giá: Đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh.
V. NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Đến nay xã Xuân Thiên không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM nâng cao.
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Những mặt đã đạt được:
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là Chương trình có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc. Vì vậy sau khi xã được công nhận xã NTM năm 2015 Cấp ủy, chính quyền địa phương, mặt trận tổ quốc và các ngành đoàn thể đã chủ động xây dựng các kế hoạch và phối hợp thực hiện để nâng cao chất lượng các tiêu chí xã NTM đã đạt, đồng thời cũng tạo được sự thống nhất, đồng bộ từ cấp xã đến thôn, từ đó đã tạo được niềm tin và sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân trong xây dựng NTM. Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM được Nhân dân đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực để phấn đấu xã đạt được xã NTM nâng cao vào năm 2024. Diện mạo chung của xã, thôn có sự thay đổi rõ rệt, nhận thức của người dân được nâng lên, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy, chuyển biến tích cực.
Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư phát triển một cách đồng bộ, đúng theo quy hoạch và xu thế phát triển. Bộ mặt của quê hương được đổi mới theo hướng khang trang, hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã nói riêng và của huyện nói chung.
Công tác xây dựng Đảng, chính quyền cũng như hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, tạo ra sức mạnh tập thể trong chỉ đạo điều hành cũng như thực hiện các công việc. Vì vậy, Đảng bộ được công nhận trong sạch vững mạnh, tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể được xếp loại cao và khen thưởng hàng năm.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh. Chất lượng giáo dục ngày càng tăng, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục được duy trì và tăng lên. Công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt, tỷ lệ người dân tham gia BHYT ngày một tăng., công tác giảm nghèo và an sinh xã hội ngày càng được quan tâm, thực hiện tốt hơn.
Hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng. An ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định.
2. Mặt hạn chế và nguyên nhân:
a. Hạn chế, tồn tại:
- Các văn bản các cấp thay đổi nhiều nên việc tiếp thu để triển khai theo kịp với tình hình cụ thể ở từng giai đoạn còn hạn chế, có lúc, có thời điểm còn chưa được như mong muốn.
- Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình. Có thôn chưa sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Thực hiện xây dựng NTM theo Quyết định 318, 211/QĐ-TTg, các yêu cầu tiêu chí có nhiều chỉ tiêu cao hơn so với các Bộ tiêu chí ban hành trước đó, do đó một số tiêu chí chưa kịp thời đáp ứng cho công tác đánh giá kết quả trong việc giữ vững và nâng cao các tiêu chí.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, tiến độ thời gian chỉ đạo thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu chủ trương của Nghị quyết đề ra, như hồ sơ thiết kế, nghiệm thu hoàn công, quyết toán công trình còn để kéo dài, chỉ đạo thi công có lúc còn thiếu chặt chẽ, chất lượng có nơi chưa thật sự đảm bảo.
- Một số tiêu chí đạt nhưng chưa thật sự bền vững, như công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, đây là những vấn đề cần phải được quan tâm và giải quyết thường xuyên.
- Sự vào cuộc của các ngành trong hệ thống chính trị, của các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn chưa đồng bộ chưa mạnh mẽ.
b. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Chương trình xây dựng Nông thôn mới nâng cao là một nhiệm vụ lớn, mới và khó; trong khi tiềm lực của địa phương hạn chế, các nguồn thu ngân sách hầu như không có, Cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM nâng cao còn nhiều hạn chế.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn khó khăn, hàng hóa nông sản khó tiêu thụ.
- Nhận thức của một bộ phận người dân trông chờ vào nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chưa xác định được người dân là chủ thể.
- Một số thôn chưa làm hết trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng NTM nâng cao, cũng như huy động các nguồn lực xã hội cho xây dựng NTM nâng cao. Việc thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.
3. Bài học kinh nghiệm:
Đạt được những kết quả trên Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao xã Xuân Thiên rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Cần tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, cụ thể của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, phát huy vai trò của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể trong tổ chức thực hiện là hết sức quan trọng.
Hai là: Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong Nhân dân về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM, để cả hệ thống chính trị và người dân hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; Huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng mới thành công và bền vững. Bên cạnh đó phải có cơ chế chính sách, khuyến khích để động viên tạo động lực cho người dân hăng hái chung tay xây dựng quê hương.
Ba là: Ưu tiên phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân để xây dựng Nông thôn mới thật sự bền vững.
Bốn là: Xây dựng NTM cần phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã, thôn không dập khuôn, xây dựng NTM phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp và phân bổ nguồn vốn cho hợp lý.
Năm là: Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành cấp trên và cần đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM nâng cao. Theo phương châm “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”. Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức. Đóng góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, cải tạo vườn, ao.
Sáu là: Cần làm tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời để động viên những tập thể, cá nhân có cách làm hay, có nhiều đóng góp cho phong trào, đồng thời cũng uốn nắn kịp thời những tồn tại, lệch lạc nhất là tư tưởng: ỷ lại, trông chờ.
4. Những mô hình xây dựng NTM tiêu biểu:
- Mô hình nhà sạch, vườn đẹp có 250 hộ tham gia được kiểm tra, thẩm định gắn biển theo quy định.
- Mô hình vườn hộ trong xây dựng thôn kiểu mẫu có 30 mô hình.
- Mô hình Đường mẫu do Hội phụ nữ đảm nhiệm với chiều dài 2000 m được giao cho các chi hội phụ nữ của các thôn thực hiện chăm sóc đảm bảo cảnh quan sáng-xanh-sạch-đẹp.
- Mô hình phân loại rác thải tại nguồn do Hội nông dân phụ trách: Kết quả có 5 mô hình với 200 hộ tham gia.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất lúa do HTX DV NN &PTNT Xuân Minh thực hiện trên diện tích 40 ha/vụ (80ha/2 vụ) đất trồng lúa với các hộ dân tham gia ở 3 thôn, Thôn Quảng Phúc (10 ha), thôn Thống Nhất (18 ha), thôn Tân Thành (12 ha). Tất cả các khâu làm đất, gieo mạ, tười tiêu, chăm sóc, thu hoạch bằng cơ giới hóa là chủ yều. Cơ giới hóa các khâu làm đất 100%, gieo cấy 100%, tưới tiêu chủ động 100%, khâu chăm sóc đạt 60%, thu hoạch đạt 100%.
- Mô hình sản xuất bánh bột lọc Thiên Ân với số lượng 6 người lao động duy trì làm thường xuyên nên bất cứ lúc nào thì số lượng bánh bột lọc cũng đáp ứng được thị trường trong tỉnh và các tỉnh trên toàn quốc, thậm chí còn mang làm quà cho các thực khách mang ra nước ngoài. Số lượng bánh sản xuất 1 năm: 500.000 bánh. Giá bán ra thị trường hiện nay khoảng 30.000 đồng/1 chục. Doanh thu một năm đạt 15 tỷ đồng.
VII. KẾ HOẠCH DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ XÃ NTM, XÃ NTM NÂNG CAO.
1. Quan điểm
Không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được, nhiệm vụ trong những năm tới là cần bám sát vào Chủ trương, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, trực tiếp là Nghị quyết Đảng bộ xã và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, công tác xây dựng Đảng và các chương trình mục tiêu của xã. Vì vậy quan điểm lãnh, chỉ đạo của ấp ủy Đảng cần tập trung vào những vấn đề sau:
Tiếp tục chỉ đạo toàn dân nâng cao chất lượng các tiêu chí cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Đất nước một cách toàn diện và bền vững, đặc biệt quan tâm chỉ tiêu phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho người dân. Với tinh thần “Dễ vạn lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, công sức đóng góp của Nhân dân vô cùng to lớn, sự hưởng ứng và đồng tình của cán bộ và Nhân dân trong xã sẽ tạo một sự đột phá trong các chương trình, mục tiêu của xã.
Tiếp tục phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, đảm bảo tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật và ban hành các quy ước, hương ước của địa phương để Nhân dân thực hiện.
Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, vai trò điều hành của chính quyền và chất lượng đội ngũ cán bộ là tiền đề thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị- xã hội của xã.
Bên cạnh phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân thì nhiệm vụ duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, công tác giáo dục, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân và nâng cao chất lượng các danh hiệu bình xét hàng năm.
- Giữ vững và phát triển danh hiệu xã văn hóa nông thôn mới.
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
2. Mục tiêu thực hiện đến năm 2025
- Bình quân thu nhập đầu người đến năm 2025: đạt 75 triệu đồng/người/năm.
- Diện tích đất Nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao là: 3,8 ha.
- Tổng sản lượng lương thực có bình quân hàng năm đạt 3885 tấn trở lên.
- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu hàng năm:
+ Cây Lúa: Diện tích 557,88 ha, năng suất bình quân 64 tạ/ha.
+ Cây Ngô: Diện tích 49,28 ha, năng suất bình quân 60 tạ/ha.
- Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2025 đạt 31600 con
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 đạt 176 tấn.
- Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành lập mới 5 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân giai đoạn đạt 15 %.
- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu năm 2025 là 4/10 thôn đạt 40%.
- Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hóa đạt: 100 %.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt: 0,2%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đạt: đạt tỷ lệ 0%.
- Tỷ lệ hộ cận nghèo đạt: đạt tỷ lệ 4,5%.
- Tỷ lệ dân tham gia BHYT trên tổng số dân đạt: 99%.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố của các hộ gia đình đạt: 100%.
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng dưới 6 tuổi đạt: 100%.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đạt: 90% trở lên.
- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch HCM đến năm 2025 đạt 16,7%.
- Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ hộ dân dùng nước tập trung trên 60%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2025 đạt: 99% trở lên.
- Tỷ lệ khu dân đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt: 100%.
- Bình quân hàng năm kết nạp 10 đảng viên mới đạt 100% kế hoạch.
- Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm bình quân hàng năm đạt 81% trở lên (đạt so NQ ĐH).
3. Nội dung thực hiện
- Về phát triển kinh tế nâng cao thu nhập: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa gắn phát triển chăn nuôi theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch vùng sản xuất thực hiện cơ giới hóa đồng bộ và thực hiện chuyển đổi đất lúa màu sang chuyên màu, tổ chức sản xuất vùng lúa năng xuất, chất lượng, hiệu quả và thu hút các chính sách đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động, đào tạo và du nhập các nghề mới.
- Về công tác văn hóa- xã hội: Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, y tế kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền và giám sát đôn đốc các thôn hoàn thành, nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Về công tác Quốc phòng - an ninh: Không ngừng củng cố lực lượng quốc phòng - an ninh và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ an ninh trật tự, tổ an toàn xã hội, đảm bảo chỉ tiêu giao quân. Phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, bảo đảm tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật.
- Về xây dựng cơ sở vật chất: Tiếp tục chăm lo đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - văn hoá -xã hội. Phát huy nguồn lực trong Nhân dân, tranh thủ các nguồn lực của cấp trên và con em đi làm ăn xa đầu tư về quê hương.
- Về công tác xây dựng hệ thống chính trị: Xây dựng hệ thống chính trị tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực về quản lý Nhà nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể tuyên truyền, vận động Nhân dân tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng NTM nâng cao đến năm 2024 của xã Xuân Thiên, kính đề nghị Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Thọ Xuân thẩm tra và đề nghị xét, công nhận xã Xuân Thiên đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2024./.

Nơi nhận:
- BCĐ NTM tỉnh (để báo cáo);
- VPĐP tỉnh Thanh Hoá (để báo cáo);
- BCĐ NTM huyện Thọ Xuân (để báo cáo);
- BCĐ NTM xã (để thực hiện);
- Lưu: VP, BCĐ. TM ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cao Văn Luận


 
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai thủ tục hành chính