Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
198884

Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Ngày 04/10/2022 09:21:25



UBND xã Xuân Thiên ban hành Kế hoạch số 36/KH-UBND, ngày 20/9/2022 về việc: Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
Kế hoạch nêu rõ: Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Nghị định 07); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 (gọi tắt là Quyết định 24); Thông tư số 07/2021/TT - BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là Thông tư 07); Thông tư số 02/2022/TT - BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT - BLĐTBXH (gọi tắt là Thông tư 02); Kế hoạch số180/KH-UBND ngày 15/09/2022 của UBND huyện Thọ Xuân về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022. Ủy ban nhân dân xã Thọ Lập xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2022; và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022, thực hiện đúng phương pháp, đúng quy trình được quy định tại Quyết định 24, Thông tư 07 và Thông tư 02 đảm bảo công khai, dân chủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn xã.
2. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, hộ nghèo, hộ cận nghèo và làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.
III. NỘI DUNG
1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều
a. Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
b.Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
c. Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
2.1. Quy trình rà soát định kỳ
Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03).
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, khu phố và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát;
- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do rà soát viên, trưởng thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02 (Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát.
Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.1 và Mẫu số 4.2).
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát.
- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn/khu phố (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.
- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).
Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.
- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 08).
- Sau thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).
Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.
- Thời gian rà soát: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2.3. Quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.
Hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực Nông nghiệp, ngư nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống TB nộp Đ/c trưởng thôn. Đ/c trưởng thôn báo cáo tiểu ban rà soát tại thôn tổ chức rà soát theo biểu mẫu.
UBND xã tổ chức niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND xã thời gian 5 ngày làm việc. Tổ chức phúc tra trong 3 ngày (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 đến 15 hằng tháng.
3.Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội ơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):
+ Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 < 140 điểm và điểm B2 > 30 điểm.
- Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1< 140 điểm và điểm B2< 30 điểm.
4. Phương pháp xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
5.1.Thời gian thực hiện
- Từ ngày 25/09/2022 đến 30/09/2022 lập danh sách hộ cần rà soát. Họp triển khai kế hoạch đến tổ rà soát thôn.
- Từ ngày 01/10/2022 đến 05/09/2022. Tổ rà soát thôn rà soát đến hộ,
Ngày 05/10/2022 các thôn báo cáo sơ bộ với thường trực BCĐ ( Qua Đ/c công chức chính sách) để thống nhất danh sách. Hồ sơ báo cáo gồm: biểu tổng hợp theo Mẫu số 08.
- Từ ngày 06/10/2022 đến 10/10/2022. Các thôn tổ chức niêm yết công khai tại thôn.
- Từ ngày 11/10/2022 đến 20/10/2022. Các thôn phối hợp với công chức chính sách hoàn thiện các biểu mẫu. Tổ chức niêm yết danh sách công khai tại UBND xã. Báo cáo kết quả BCĐ cấp huyện.
5.2. Báo cáo chính thức
UBND xã hoàn thiện hồ sơ báo cáo huyện trước ngày 30/10/2022 gồm
- Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã (Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 19) kèm hệ thống biểu tổng hợp của cấp xã từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 18 theo chuẩn giai đoạn 2022 - 2025. Hồ sơ đóng gộp thành quyển gửi về phòng Lao động Thương binh và xã hội (03 quyển/xã).
- Hồ sơ lưu tại UBND cấp xã gồm: (1) Hệ thống bảng biểu, Giấy đề nghị rà soát, Phiếu rà soát; (2) Văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp xã và văn bản trả lời của Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát; (3) Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo của UBND cấp xã, biểu tổng hợp của xã; (4) Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch UBND cấp huyện kèm các biểu mẫu tổng hợp; (5) Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tại cấp xã.
6. Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên năm 2023
Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9) và ngày 15 tháng cuối quý, Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có). Chủ tịch UBND huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
7. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 theo chế độ tài chính quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã
- Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của UBND xã về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2021-2025.
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại thôn được phân công theo Thông báo của Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng Ban Chỉ đạo xã (qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội xã)
2. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã
- Tổ chức triển khai Kế hoạch này; chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các thôn thực hiện rà soát.
- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ xã và tổ rà soát thôn
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn phục vụ việc rà soát.
- Kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các thôn.
- Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND xã kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ và chính thức. Hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
3. Công chức Văn hoá - Thông tin
Tăng cường và đẩy mạnh tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức thành viên.
Chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn xã.
Chỉ đạo ban Mặt trận các thôn chủ trì tổ chức giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; các tổ chức thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám sát việc rà soát ở các thôn.
5. Ủy ban nhân dân xã
Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban; công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã làm Phó Trưởng ban; công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Nông nghiệp - Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch; cán bộ công chức có liên quan và các Trưởng thôn trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia giám sát. Tùy tình hình thực tế để tổ chức lực lượng rà soát viên trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, thôn đội trưởng...). Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia. Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng, thành phần tham gia lực lượng rà soát viên nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.
Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và Nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ, tiêu chí và mức chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các thôn phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo xã (qua Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, phối hợp giải quyết./.
 Theo kế hoạch của UBND xã













 

Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Đăng lúc: 04/10/2022 09:21:25 (GMT+7)



UBND xã Xuân Thiên ban hành Kế hoạch số 36/KH-UBND, ngày 20/9/2022 về việc: Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
Kế hoạch nêu rõ: Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Nghị định 07); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 (gọi tắt là Quyết định 24); Thông tư số 07/2021/TT - BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là Thông tư 07); Thông tư số 02/2022/TT - BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT - BLĐTBXH (gọi tắt là Thông tư 02); Kế hoạch số180/KH-UBND ngày 15/09/2022 của UBND huyện Thọ Xuân về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022. Ủy ban nhân dân xã Thọ Lập xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2022; và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022, thực hiện đúng phương pháp, đúng quy trình được quy định tại Quyết định 24, Thông tư 07 và Thông tư 02 đảm bảo công khai, dân chủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn xã.
2. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, hộ nghèo, hộ cận nghèo và làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.
III. NỘI DUNG
1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều
a. Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
b.Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
c. Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
2.1. Quy trình rà soát định kỳ
Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03).
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, khu phố và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát;
- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do rà soát viên, trưởng thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02 (Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát.
Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.1 và Mẫu số 4.2).
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát.
- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn/khu phố (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.
- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).
Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.
- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 08).
- Sau thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).
Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.
- Thời gian rà soát: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2.3. Quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.
Hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực Nông nghiệp, ngư nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống TB nộp Đ/c trưởng thôn. Đ/c trưởng thôn báo cáo tiểu ban rà soát tại thôn tổ chức rà soát theo biểu mẫu.
UBND xã tổ chức niêm yết công khai danh sách tại trụ sở UBND xã thời gian 5 ngày làm việc. Tổ chức phúc tra trong 3 ngày (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 đến 15 hằng tháng.
3.Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội ơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):
+ Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 < 140 điểm và điểm B2 > 30 điểm.
- Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1< 140 điểm và điểm B2< 30 điểm.
4. Phương pháp xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
5.1.Thời gian thực hiện
- Từ ngày 25/09/2022 đến 30/09/2022 lập danh sách hộ cần rà soát. Họp triển khai kế hoạch đến tổ rà soát thôn.
- Từ ngày 01/10/2022 đến 05/09/2022. Tổ rà soát thôn rà soát đến hộ,
Ngày 05/10/2022 các thôn báo cáo sơ bộ với thường trực BCĐ ( Qua Đ/c công chức chính sách) để thống nhất danh sách. Hồ sơ báo cáo gồm: biểu tổng hợp theo Mẫu số 08.
- Từ ngày 06/10/2022 đến 10/10/2022. Các thôn tổ chức niêm yết công khai tại thôn.
- Từ ngày 11/10/2022 đến 20/10/2022. Các thôn phối hợp với công chức chính sách hoàn thiện các biểu mẫu. Tổ chức niêm yết danh sách công khai tại UBND xã. Báo cáo kết quả BCĐ cấp huyện.
5.2. Báo cáo chính thức
UBND xã hoàn thiện hồ sơ báo cáo huyện trước ngày 30/10/2022 gồm
- Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã (Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 19) kèm hệ thống biểu tổng hợp của cấp xã từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 18 theo chuẩn giai đoạn 2022 - 2025. Hồ sơ đóng gộp thành quyển gửi về phòng Lao động Thương binh và xã hội (03 quyển/xã).
- Hồ sơ lưu tại UBND cấp xã gồm: (1) Hệ thống bảng biểu, Giấy đề nghị rà soát, Phiếu rà soát; (2) Văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp xã và văn bản trả lời của Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát; (3) Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo của UBND cấp xã, biểu tổng hợp của xã; (4) Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch UBND cấp huyện kèm các biểu mẫu tổng hợp; (5) Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tại cấp xã.
6. Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên năm 2023
Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9) và ngày 15 tháng cuối quý, Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có). Chủ tịch UBND huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
7. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 theo chế độ tài chính quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã
- Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của UBND xã về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2021-2025.
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại thôn được phân công theo Thông báo của Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng Ban Chỉ đạo xã (qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội xã)
2. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã
- Tổ chức triển khai Kế hoạch này; chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các thôn thực hiện rà soát.
- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ xã và tổ rà soát thôn
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn phục vụ việc rà soát.
- Kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các thôn.
- Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND xã kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ và chính thức. Hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
3. Công chức Văn hoá - Thông tin
Tăng cường và đẩy mạnh tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức thành viên.
Chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn xã.
Chỉ đạo ban Mặt trận các thôn chủ trì tổ chức giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; các tổ chức thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám sát việc rà soát ở các thôn.
5. Ủy ban nhân dân xã
Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban; công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã làm Phó Trưởng ban; công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Nông nghiệp - Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch; cán bộ công chức có liên quan và các Trưởng thôn trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia giám sát. Tùy tình hình thực tế để tổ chức lực lượng rà soát viên trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, thôn đội trưởng...). Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia. Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng, thành phần tham gia lực lượng rà soát viên nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.
Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và Nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ, tiêu chí và mức chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các thôn phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo xã (qua Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, phối hợp giải quyết./.
 Theo kế hoạch của UBND xã













 
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai thủ tục hành chính